Ứng dụng kinh dịch dự đoán ốm bệnh

Ứng dụng kinh dịch dự đoán ốm bệnh

8.1- Quy ước

  • Quan = chứng bệnh;
  • Tử = thuốc;
  • Phụ = đơn thuốc, bác sĩ.

    8.2- Chọn Dụng thần (DT)

  • Xem cho cha mẹ: lấy Phụ mẫu làm DT;
  • Xem cho con cháu: lấy Tử tôn làm DT;
  • Xem cho anh chị em: lấy Huynh đệ làm DT;
  • Xem cho vợ: lấy Thê tài làm DT;
  • Xem cho chồng: lấy Quan quỷ làm DT;
  • Xem cho mình: lấy Thế làm DT

    8.3- Bát quái phối cơ thể

    Quan quỷ ở quái Càn: Bệnh ở đầu, phổi; Ly: tim, mắt; Chấn: gan, chân; Tốn: mật, mông; Cấn: tay, lá nách; Khôn: dạ dày, bụng (nội tạng); Khảm: thận, tai; Đoài: miệng, họng. Chú thích: Qua thực tế kiểm nghiệm, tác giả thấy điều này không phải lúc nào cũng phù hợp.

    8.4- Những dấu hiệu sẽ khỏi

  • DT vượng tướng hay được sinh phù.
  • DT suy yếu nhưng được Nhất, Nguyệt, hào động vượng sinh hợp.
  • Tử trì T động biến;
  • Tử lâm không vong, sau xuất không sẽ khỏi. (đk: DT phải vượng)
  • Tử trì T mà Phụ động biến hồi đầu khắc (nếu hồi đầu sinh thì bất lợi).
  • Tử lâm Nhật sinh cho DT.
  • Tử động khắc Quan.

    8.5- Những dấu hiệu không khỏi hoặc chết

  • DT suy mà không có cứu.
  • DT lâm không vông, suy, gặp khắc thì ra khỏi không vong bệnh sẽ nặng thêm. Nếu không có cứu thì chết.
  • Kỵ thần động và vượng thì rất nguy hiểm:
  • Nếu có Nguyên thần động thì không lo;
  • Nếu Nguyên thần không động hoặc bị khắc thì nguy hiểm (bệnh khó khỏi hoặc bị chết).
  • Kỵ thần hợp cục thì DT lâm nguy.
  • Hai Quan kẹp DT hoặc kẹp T thì xấu. Quan khắc T hay DT thì càng xấu ( có thể chết).
  • T lâm Mộ, suy, không có cứu thì chết.
  • DT, T hợp Nhật thì phải chờ ngày xung Nhật hoặc xung hào ấy: chết, xung mới chết. Khỏi, xung mới khỏi.
  • T lâm Mộ thêm xung: chết.
  • Người mới bị bệnh mà gặp hợp (Nhật, Nguyệt hay hào động hợp) thì chết. Gặp xung thì khỏi.
  • DT bị tam hình khắc thì chết (Thí dụ: DT Tị, Nguyệt sinh là Dần, Nhật Thân hợp Tị thì sẽ có tam hình là Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần).
  • Quỷ Mộ lâm Phi xà: chết.

    8.6- Các yếu tố khác để xem xét:

  • Hào Quan (bệnh) vượng hay động biến thì bệnh khó khỏi: cần cân nhắc xem DT thắng bệnh hay bệnh thắng DT.
  • Quẻ lục xung biến lục xung thì bệnh khó khỏi.
  • Quỷ trì T thì khó khỏi, Động biến Mộ thì xấu.
  • Quỷ động khắc Tài: bệnh nhân không ăn được.
  • Quỷ động sang Quỷ: Bệnh cũ chưa khỏi lại thêm bệnh mới.
  • Quỷ hóa tiến: Bệnh nặng hơn, hóa thoái bệnh giảm dần.
  • Quỷ ở cả quẻ nội và ngoại: bệnh ở 2 chỗ. Hai quỷ xung nhau thì dễ khỏi.
  • Phụ động biến đề phòng bệnh tái phát lại.
  • DT lâm không vong: chò ngày xung hay xuất không thì bệnh khỏi, nhưng phải là bệnh mới và DT vượng.
  • Gặp 1 trong 3 mộ là xấu: Quỷ mộ, DT mộ, T mộ.
  • Xem người ốm mà DT bị nguyệt phá thì nguy nan trong tháng đó.
  • Tử = thuốc: tử vượng là gặp thuốc; tử ẩn phục hay suy là thuốc không có tác dụng; quá nhiều tử là thuốc tạp nham.

    Ứng nghiệm:

  • DT hoặc T hợp nhật thì phải chờ ngày xung nhật hoặc xung hào ấy mới ứng nghiệm: · Bệnh khỏi: đến ngày xung mới khỏi. · Bệnh chết: đến ngày xung mới chết.
  • DT hoặc T lâm không vong: bệnh nặng ra khỏi không vong mới chết.
  • DT hoặc T lâm mộ: · Bệnh nặng: lâm mộ là chết. · Bệnh nhẹ: ra khỏi mộ mới khỏi.

    Ứng dụng kinh dịch dự đoán ốm bệnh

Categories: Huyền học,Kinh dịch

Tags: ,,

1 Comment

  1. Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm

Leave A Reply

Your email address will not be published.