Dự đoán người đi xa bao giờ trở về
Dự đoán người đi xa bao giờ trở về như chồng, bố, em gái,… bỏ nhà đi hoặc đang đi trên đường ra sao, có an toàn không, tìm người mất tích… thì bài viết này các đồng môn không nên bỏ qua, đây cũng là 1 chủ đề khá thường gặp trên các nhóm Kinh Dịch. Nó được đúc rút từ những kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu của Vương lão sư
CÁCH CHỌN DỤNG THẦN
Dụng thần sẽ tuỳ vào người hỏi muốn cho ai mà chọn Dụng thần tương ứng, nếu xem cho anh em thì lấy hào Huynh Đệ, xem bố mẹ thì lấy Phụ Mẫu, xem cho con cháu thì lấy Tử Tôn, xem chồng thì lấy Quan Quỷ, xem vợ thì lấy hào Tài.
Dụng thần nên vượng tướng, không nên hưu tù. Đồng thời xem mục đích của người muốn hỏi, nếu muốn bao giờ về thì Dụng thần không vượng cũng không sao nhưng nếu hỏi cát hung ở ngoài Dụng thần hưu tù bị khắc hiển nhiên là không cát. Nên lưu ý để tránh nhầm lẫn trong dự đoán.
NHỮNG DỰ ĐOÁN CƠ BẢN
Dụng thần yên tĩnh, lâm hào Ứng : người đi còn ở nơi xa xôi, chưa có ý định quay trở về.
Dụng thần sinh Thế nhưng không phát động : trở về muộn.
Dụng thần khắc Thế : trở về nhanh, Dụng phát động mà khắc Thế : trở về càng nhanh hơn.
Thế khắc Dụng thần : người đi nơi xa, cần căn cứ vào hỷ kị của Dụng thần có người trở về hoặc không.
Nhật tới khắc Dụng : người sẽ không trở về sớm.
Dụng thần tĩnh, Nhật tới xung : tất có người thúc giục hoặc mời mà quay trở về.
Dụng thần phát động hoá thoái : người đi xa tất sẽ trở về, hoá tiến thần : hướng đi không xác định, chưa về.
Dụng thần tới hào 3, hào 4 mà phát động : người sẽ trở về nhanh vì hào 3,4 là cửa nhà, người đã đến cửa nên sẽ nhanh về tới nhà.
Dụng thần tới hào 5 phát động sinh Thế, hợp Thế : đã trên đường trở về nhà.
Dụng thần động mà sinh, hợp hào Thế : đã khởi hành để về nhưng bị hào Ứng, Nhật hợp hoặc động hoá hợp tất là bị giữ lại hoặc có việc mà chưa thể trở về, cần xung khai hoặc hợp mới có thể lên đường, nếu bị hào 5 hợp : là có việc trì hoãn ở trên đường.
Dụng thần không nên động hoá Quỷ, trừ Phụ Mẫu ra còn lại không bệnh thì hung.
Hào Thế Không Vong : trở về nhanh, Dụng thần cũng Không Vong : rất khó trở về.
Dụng thần tàng phục cần hào Phi thần Không Vong hoặc Nhật Nguyệt cùng hào Động khác tới xung Phi thần. Mời đọc thêm chương Ứng kỳ xem tại đây.
Dụng thần lâm Nhật, tĩnh mà hợp Nhật, nhập mộ tại Nhật, Nhật thần nhập quẻ động hoá Dụng thần hoặc Dụng thần động hoá Dụng thần : là ngày đó về nhà.
Dụng thần Không Vong tới Đằng Xà : ở bên ngoài tâm trạng bất an lo lắng.
Dụng thần Phục dưới hào Quan Quỷ tới Bạch Hổ : bên ngoài không thuận lợi, hoặc là bị đánh hoặc sinh bệnh.
Dụng thần Phục dưới hào Huynh Đệ tới Huyền Vũ : hoặc bên ngoài bị mất đồ hoặc mê đắm gái gú hoặc là đánh bạc, sẽ không lập tức trở về.
Dụng thần Phục dưới hào Tử Tôn : vui vẻ đến quên trời đất, hoặc sa vào quán rượu hoặc bị bạn bè giữ lại, sẽ không lập tức trở về.
Dụng thần Phục dưới hào Phụ Mẫu : ở nhà dưỡng lão hoặc quán trọ, hoặc vì thủ tục giấy tờ mà bị lưu lại.
Dụng thần Phục dưới hào Thê Tài : do tiền hoặc nữ nhân hoặc do người nữ trong nhà mà không lập tức trở về.
Dụng thần Không Vong mà gặp Tử địa , hưu tù bị khắc : lành ít dữ nhiều.
Thê Tài trong quẻ không hiện hoặc Không Vong : thiếu tiền tiêu, nếu Huynh Đệ phát động đến khắc : tất bị ăn cắp tiền.
Nếu Dụng thần là nữ nhân, không nên hợp với Quan Quỷ : không phải bị lừa thì là có tai nạn.
Phụ Mẫu là tin tức, nếu phát động là có tin hoặc điện thoại, lâm Chu Tước động càng Ứng nghiệm. Nếu hưu tù, Không Phá : không có tin tức gì.
Quẻ Phản, Phục ngâm : bôn ba bất an, quẻ Quy hồn sẽ trở về, Du hông thì không về.
Phán đoán phương vị cùng địa điểm của người đi xa thì lấy Dụng thần làm mốc. Nếu Dụng yên tĩnh lấy địa chi của Dụng thần. Dụng phát động lấy hào biến, quẻ biến để xác định phương hướng. Dụng tàng Phục thì lấy địa chi của Phi thần hoặc quái cung của Phi thần. Dụng nhập mộ hoặc gặp hợp lấy địa chi mộ khố hoặc nơi hợp mà phán đoán.
Dụng thần tới Thế, nội quái thì ở gần. Ở ngoại quái, hào 6 là nơi xa.
Quái cung Đoài là chùa chiền, đầm lầy, thiếu nữ. Càn : thành phố lớn, đền thờ. Chấn : phố xá sầm uất, rừng rậm. Tốn : rừng cây, phụ nữ. Khôn ; chỗ đông người, vùng quê, người phụ nữ cao tuổi. Cấn : rừng cây, phần mộ.
Mộ khố là Thìn : ở Tây Nam hoặc ao nước, bể nước, đập nước. Tuất : nhà máy gạch, chùa chiền. Mùi : nhà máy gỗ, vườn hoa, trong rừng. Sửu : nhà máy, nhà kho chứa đồ kim loại.
Tất cả trên đây chỉ là 1 số định hướng cơ bản, cần kết hợp với quái cung, hào vị và lục thần mà định ra phương hướng cũng như vị trí tương đối của người đi xa, các vị dịch hữu chớ nên máy móc, không thể bỏ qua hỷ kị của Dụng thần.
VÍ DỤ
Ví dụ 1
Ngày Giáp Dần tháng Thân, một người phụ nữ qua điện thoại xem con gái đã bỏ nhà đi tôi gieo được quẻ Sơn Hoả Bí biến Sơn Trạch Tổn.
Lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần. Tử Tôn Thân kim lâm dịch mã, Phục tàng tại hào 3. Huynh Đệ lâm Chu Tước phát động, Chu Tước là cãi vã khẩu thiệt, nhất định là đã cãi nhau với ai đó rồi bỏ nhà đi.
Dụng thần Phục ở quẻ Nội quái, con gái cô ấy không đi quá xa mà ở gần. Lâm Nguyệt vẫn bình an. Nội quái là Ly tương ứng với phương Nam, nhập Mộ tại hào 2 Huynh Đệ Sửu thổ, hào 2 là nhà, Tử Tôn là dịch mã nhập mộ, mộ khố của Dịch Mã là khách sạn, nhà nghỉ. Con gái cô ấy ở 1 khách sạn phía Nam, ngày Tị xung Phi thần Hợi thuỷ hẳn là có thể tìm thấy.
Trên thực tế: Con gái cô ấy vì bố mẹ phản đối chuyện yêu đương nên đã cãi nhau với bố mẹ rồi bỏ nhà đi. Ngày Đinh Tị tìm được con gái trong 1 khách sạn ở phía Nam.
Ví dụ 2
Ngày Kỷ Mão tháng Kỷ Mão năm Canh Thìn, một người phụ nữ ở Bắc Kinh gọi điện thoại tới, nói rằng chị gái của bạn trai cô ấy sau khi cãi nhau với chồng đã bỏ nhà ra đi rồi. Tôi gieo được quẻ Thiên Phong Cấu.
Dự đoán bạn trai thông thường là lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. Dùng nguyên lý chuyển đổi lục thân, cái có ngũ hành tương đồng xem là ngang vai vế, đoán về chị gái của bạn trai cô ấy cũng ứng với hào Quan Quỷ. Quan Quỷ Ngọ hỏa được Nhật Nguyệt đến sinh, Dụng thần vượng tướng, chị gái bạn trai sẽ không xảy ra chuyện.
Dụng thần lâm Ứng, Ứng là nơi khác, thuyết minh bản thân chị ấy muốn rời khỏi Bắc Kinh để đi đến địa phương khác. Dụng thần là Ngọ hỏa, tương ứng với phía Nam, là muốn đi đến phương Nam.
Nhật là Nguyên thần, đại diện tâm tư chị ấy, tương hợp với Phụ Mẫu Tuất thổ trong quẻ, Phụ Mẫu là phương tiện giao thông, Dụng thần nhập Mộ ở Phụ Mẫu Tuất thổ, chính là tượng muốn bước vào phương tiện giao thông. Phụ Mẫu Tuất thổ lâm hào 6, hào 6 là hào vị bầu trời, thì có thể hiểu là máy bay. Vậy là muốn đáp máy bay đến phương Nam. Nếu như bây giờ nhanh chóng chạy đến sân bay thì có thể tìm thấy chị ấy.
Sau khi đoán xong, hỏa tốc chạy tới sân bay, đã tìm được chị ấy ở đó. Chị ấy đã mua vé máy bay và đang định đi đến phương Nam.
Ví dụ 3
Ngày Nhâm Dần tháng Dậu, vợ đi công tác xem vợ bao giờ về được quẻ Lôi Trạch Quy Muội biến Hoả Trạch Khuê.
Lấy Thê Tài làm Dụng thần, Thê Tài Mão mộc bị Nguyệt Phá nhưng được hào 6 Phụ Mẫu Tuất thổ động đến hợp giải trừ Nguyệt Phá. Dụng thần được Nhật kiến tỷ hoà không coi là hưu tù, nhưng đây là xem ngày về chứ không hỏi cát hung nên không lấy Nguyệt Phá để luận.
Trong quẻ, hào Huynh Đệ Thân kim ám động đến khắc Dụng thần Mão mộc, ngày Tị hợp trú Kị thần Thân kim, Dụng thần không bị khắc thì sẽ trở về. Ngoài ra Phụ Mẫu Tuất thổ động hoá Không nên không đủ lực đi hợp trú Nguyệt Phá. Ngày Tị xuất không sẽ đủ lực đến hợp để giải Phá Dụng thần, Dụng thần không bị Nguyệt Phá tất sẽ trở về.
Kết quả, tại ngày Ất Tị vợ đã trở về nhà.
1 Comment
Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm