Dự Đoán Vận Hạn Cuộc Đời Qua Quẻ Kinh dịch
1- Lập quẻ:
Lập quẻ theo năm tháng ngày giờ sinh. Trong đó năm lấy theo hàng Can.
2- Hào T hào Ư:
Hào T là người được dự đoán. Luôn lấy T = DT.
Hào Ư là người được liên quan (vợ hoặc chồng).
3- Các tiêu chí dự đoán:
– T vượng không bị khắc là người có cuộc sống trung bình, có tài có danh.
– Có thêm quý nhân (Lộc, Mã, Đào hao, Hóa cái) thì sự nghiệp, công danh được nâng cao một bước. T vượng mà được Nhật Nguyệt sinh hợp, hào 5 (hào Quý vị) động vượng sinh hợp hay hào 5 trị T vượng thì sự nghiệp nổi danh, có tiền của, giàu có.
– T, Tài, Tử không bị tổn thương thì giàu và thọ.
– T lâm Tài, lâm Tử thì giàu có.
– T vượng mà Tài Tử suy thì về sau nghèo. T trung bình mà Tài Tử vượng thì về sau giàu có.
– T lâm Tử lâm Tuyệt thì ít thọ.
– T, Tài, Tử lâm Không vong, mộ, Tuyệt thì cả đời nghèo (1 trong 3 cái lâm 1 trong 3 thứ).
– Ư sinh T là được vợ giúp.
– Huynh gặp trì T, lại Huynh hóa Huynh thì có nạn kiếp thê tài.
– T lâm KV, hình xung khắc hại không có cứu thì sự nghiệp không thành.
– Ư lâm KV – hay gặp tai nạn.
– T hay Ư động – cuộc đời hay gặp trắc trở.
– T suy mà có phụ trợ là có sự giúp đỡ.
– T lâm Thái tuế là có người giúp đỡ lúc khó khăn.
– Hào 5 động sinh T thì công danh được một bước lên trời.
– Hào 5 sinh T thì con đường thành văn (bằng cấp) bằng phẳng.
– Có Tài háo Tài + Tài hóa Tử thì nhiều tiền.
– T hưu tù tử tuyệt mà Tài Tử đều vượng thì là đại hung, có bạc vạn nhưng đoản thọ.
– Tài, Tử đều vô khí, hoặc gặp KV bị Mộ Tuyệt, động mà biến thành hung thì không có cơm ăn áo mặc.
– DT, T hoa cái thì là người tu hành.
– Quan trì T mà Phụ vượng thì thành công trong quan danh nghệ thuật. Lại được hào 5 sinh thì bước lên trời.
– Quan trì T mà vượng thì có quan danh. Nếu thêm Tử Tài cùng vượng thì là quan chức lớn, tiếng tăm lừng lẫy (cụ Hồ…). Ngược lại, Quan trì T mà suy, không có phù trợ thì không có quan danh, còn hay bị bệnh.
– Quan vương, T vượng, Ư sinh T thì liên quan.
Lục thân:
– Phụ trì T mà không có giúp đỡ thì cả đời vất vả, vượng thì thành đạt trong văn thư, nghệ thuật. Có tâm với cha mẹ, được ẩm phục của cha mẹ.
– Tử trì T thì cuộc sống bình thường, không có Tài lộc, bất lợi cho quan danh. Nếu Nhật, Nguyệt, hào động sinh Tử thì thành đạt trong cuộc sống (cả đời luôn có người phù trợ).
– Tử vượng trì T thì không làm quan, chỉ là dân thường.
– Tử trì T là phúc ở ta: ở đời bình yên, không chức tước.
– Tài trì T có Huynh vượng là người khéo tay (nghệ nhân), nhưng chưa giàu có lớn. Nếu có Tài hợp T hay thêm Nhật Nguyệt phù trợ cho T thì giàu có lớn. Người này hay kiêu ngạo.
– Huynh trì T mà vượng thì hay giúp người khác (Huynh = bạn ta). Nhưng lâm Bạch hổ, Huyền vũ hay Phi xà thì lại là người chuyên lừa đảo.
– Huynh trì T mà suy là người chuyên đi gây sự.
Lục thần:
– Thanh long trì T là người hòa nhã. Thanh long khắc T là người đam mê tửu sắc.
– Chu tước trì T mà vượng là người nóng tính nhưng được việc. Nếu suy thì là người hay lo nghĩ đau đầu.
– Câu trận trì vượng là người chắc chắn. Nếu suy thì buồn bã.
– Phi xà trì T vượng là người dũng mãnh, có mưu kế. Nếu suy thì là người hay lo nghĩ đau đầu.
– Bạch hổ trì T vượng là người anh dũng, suy là người liều lĩnh.
– Bạch vũ trì T vượng là người gian hung (tài tháo vát), nếu suy thì hẹp hòi.
1 Comment
Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm