Chọn Dụng thần

Trong phép Bói Dịch, căn bản là phải biết chọn Dụng Thần cho đúng. Chọn đúng Dụng Thần thì việc mình Hỏi Bói mới có được lời giã i đáp chính xác và mới có cách để giãi quyết đúng.

Hào Thế:

Hào Thế là Ta, là chính người xem Bói. Hào Thế cho dù mưu cầu việc gì (Dụng Thần ) thì cũng cần phải có khí lực. Nghĩa là hào Thế phải được Nhật, Nguyệt và Mùa sinh. Xem bản thân thì hào Thế lại cần Trung và Chính. Có nhiều việc cần Trung mà không cần Chính. Có nhiều việc cần Chính mà không cần Trung, nhưng rất nhiều việc hào Thế phải cần Trung lẫn Chính.

Nếu chiêm bản thân như xem về Thọ yểu, xuất hành, mưu vọng, lợi hại, đi hay ở thì Hào Thế chính là Dụng Thần.

Hào Ứng:

Hào Ứng là Người, là hoàn cảnh, là điều kiện chung quanh ảnh hưỡng đến Dụng Thần và hào Thế là ta. Khi xem người không thân, không quen biết, cừu nhân, địch quốc, địa phương như miền, vùng sông núi…thì lấy hào Ưùng làm Dụng Thần.

Hoặc các quẻ chiêm về Hôn Nhân thường thì hào Ứng là bên Gia đình của Chồng hay Vợ.

Thế ứng cần Tương Sinh, Tương Hợp như Cá Gặp Nước hay gọi là Tân Chủ Tương Đầu là điềm rất T ốt. Ngược lại hào Thế bị Hào Ứng Khắc chế thì trước sau gì cũng phải chịu xấu vậy.

Hào Phụ Mẫu ( Phụ và mẫu ) :

Chiêm về Cha Mẹ, các bậc tôn trưởng, Chú Bác Cô Gì, thân hữu của bậc Cha bậc Mẹ, những kẻ nuôi dưỡng che chở cho mình thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.

Chiêm về tường vách, nhà cửa, xe cộ, y phục vãi vóc, chăn màn, ghe thuyền, xe cộ, thư từ, tin tức thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.

Chiêm về cầu Mưa thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.

Chiêm về Học hành thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.

Trong Lục Thân, Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ. Những gì bảo vệ cho ta như nhà cửa, áo quần, xe cộ. … đều lấy Phụ Mẫu làm Dụng Thần là vậy.

Phụ Mẫu là Dụng Thần thì:

Quan Quỉ là Nguyên Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu.

Huynh Đệ là Tiết Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ.

Tử Tôn là Cừu Thần vì Phụ Mẫu Khắc chế Tử Tôn.

Thê Tài là Kỵ Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu.

Hào Quan Quỉ ( Quan và Quỉ )

Chiêm về Công Danh, chuyện quan sự, tóa án, kiện cáo, loạn thần, tà ma, trộm cướp thì lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần.

Chiêm về Bệnh Tật, Gió ngược, Sấm sét thì lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần.

Người Nữ chiêm quẻ xem cho Chồng thì lấy Quan Quỉ lamø Dụng Thần. (Quan Quỉ cũng là Công Danh, Tật bệnh, Kiện cáo cho nên không thể chiêm Chung Công Danh của Chồng được. Cần phải chiêm riêng.)

Trong Lục Thân, Quan Quỉ khắc Huynh Đệ. Những gì khắc ta như bệnh tật, kiện cáo, gió ngược, sấm sét…..đều lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần là vậy.

( Lại nói: Vượng là Quan, Hưu tù là Quỉ cho nên người Nử xem cho Chồng hoặc xem cho Công Danh, Việc Làm thì lấy Quan lamø Dụng Thần. Xem Bệnh tật, Tà ma, Sấm Sét…. thì lấy Quỉ làm Dụng Thần).

Quan Quỉ làm Dụng Thần thì:

Thê Tài là Nguyên Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ.

Phụ Mẫu là Tiết Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu.

Huynh Đê là Cừu Thần vì Quan Quỉ khắc chế Huynh Đệ.

Tử Tôn là Kỵ Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ.

(Lại nói: Tử Tôn là thần Phúc Đức, là Thần ngăn tai họa, là Thuốc cứu bệnh tật cho nên Tử Tôn phải là Kỵ Thần của Quỉ)

Hào Huynh Đệ ( Huynh và Đệ )

Chiêm cho anh chị em, Chồng của chị em, anh em của Chồng và vợ, anh em kết nghĩa, bằng hữu, bạn bè thì lấy Huynh Đệ làm Dụng Thần.

Xem thời tiết thì Huynh đệ là Gió Mây.

Xem về nhà cửa thì Huynh Đệ là Cửa

Trong Lục Thân, Huynh đệ là người cùng trang cùng lứa với ta.Trong Ngũ hành thì Huynh Đệ cùng Hành với Hành của quẻ Chính ( Hay Quẻ Mẹ ) cho nên chiêm cho bạn bè, anh chị em. . . đều lấy Huynh đệ làm Dung Thần là vậy.

Huynh Đệ làm Dụng Thần thì:

Phụ Mẫu là Nguyên Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ.

Tử Tôn làm Tiết Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn.

Thê Tài làm Cừu Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài.

Quan quỉ làm Kỵ Thần vì Quan quỉ khắc chế Huynh Đệ.

Hào Thê Tài ( Thê và Tài ):

Chiêm về Vợ, chị em của vợ, chị em dâu thì lấy Thê Tài làm dụng Thần. Chiêm về Tài Lộc. Làm ăn, buôn bán có lợi hay không, hay chiêm về T ài Vật, vàng bạc, châu báu thì lấy Thê Tài làm dụng Thần.

Chiêm về kẻ ăn người ở, nô bộc, những người dưới quyền, mình có thể sai  khiến được thì lấy Thê Tài làm Dụng Thần. Xem Thời tiết thì Thê tài là Nắng tạnh.

Thê tài làm Dụng Thần thì:

Tử Tôn là Nguyên Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài.

Quan Quỉ là Tiết Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ.

Phụ Mẫu làm Cừu Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu.

Huynh đệ là kỵ Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài.

Trong quẻ chiêm về Thời T iết thì Phụ Mẫu là Mưa. Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu cho nên Thê Tài là Trời Nắng là vậy.

Hào Tử Tôn ( Tử và Tôn):

Chiêm về con cái, cháu, chắt, dâu, rể, người trung thành thì lấy Tử Tôn làm Dụng Thần.

Chiêm về lục súc, chim muông, hoặc xem vềThuốc chửa bệnh, giãi âu lo, phước đức thì lấy Tử Tôn làm Dụng Thần.

Xem thời tiết thì Tử Tôn là Gió Thuận, là Trời đẹp. Nhưng nếu chiêm về mùa Đông gió rét thì Tử Tôn lại là Tuyết.

Tử Tôn làm Dụng Thần thì:

Huynh Đệ là Nguyên Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn.

Thê Tài là Tiết Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài.

Quan Quỉ là cừu Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ.

Phụ Mẫu là Kỵ Thần vì Phụ Mẫu khắc chế Tử Tôn.

Đại thể cách tìm Dụng Thần lầ như vậy. Mỗi khi chiêm quẻ thì phải biết xem cái gì, xem cho ai cho ai là để biết tìm Dụng Thần cho đúng.

Dưới đây là một vài thí dụ của Dã Hạc Tiên Sinh ( trích từ những tài liệu chép tay):

Hỏi: Đầy tớ xem cho chủ nhà thì lấy hào gì làm Dụng thần ?

Đáp: Lấy Hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần là vì chủ nhân là người tạo phương tiện sinh sống, nuôi dưỡng người đầy tớ giống như cha mẹ nuôi dưỡng con cái vâỵ.

Hỏi: Vậy Chủ nhân xem cho đầy tớ thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần ?

Đáp: Không. Là vì người đầy tớ là người b ị chủ nhân sai bảo, xữ dụng cho nên phải lấy hào Thê Tài làm Dụng thần.

Hỏi: Tại sao xem cho vợ của anh em, chị em của vợ thì lấy Thê Tài làm Dụng Thần mà khi xem cho anh em của Chồng lại lấy hào Quan Quỉ làm Dụng thần ?

Đáp: Vợ của anh em, chị em của Vợ ngang hàng với Vợ cho nên phải lấy Thê Tài làm Dụng Thần. Nhưng khi xem cho anh em của Chồng ngang hàng với Chồng cho nên lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần.

Hỏi: Tại sao xem gió ngược thì lấy hào Quan Quỉ ,mà khi xem gió thuận thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần ?

Đáp: Người cao sang quyền quí lấy Quan Quỉ làm Quan tinh. Trong khi dân thường thì lấy Quan Quỉ làm họa. Người sang lấy Tử Tôn làm Án sát. Thì dân lày Tử Tôn làm Phúc Thần. Quan là sao Câu Thúc. Quỉ là sao Ưu nghi, trở trệ cho nên khi gặp mưa gió liên miên, gió ngược, tật bệnh, quan sự, trộm cắp trong lòng lo lắng không yên cho nên chọn Quan Quỉ làm Dụng Thần. Phúc Thần Tử tôn khắc chế Quan Quỉ, giãi được âu lo, cho nên chọn làm Dụng Thần cho gió thuận.

Dụng Thần Suy hay Vượng hoàn toàn tùy thuộc vào Ngày, Tháng và Mùa xem quẻ. Nhưng Thần lại báo tại Hào Động ! cho nên phải xét kỷ hào Động đi sinh hay đi khắc Dụng Thần. Hào động có đủ khí lực hay không để đi sinh hay đi khắc chế Dụng Thần cũng lại phải tùy thuộc vào Ngày, Tháng và Mùa xem quẻ.

Xem Dụng Thần thì cũng phải xét đến Nguyên Thần, là vì Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần – Như Nước với Cây, Cây là Dụng Thần thì Nước là Nguyên Thần. Cây mà không có nước y như Nguyên Thần không có lực.

Dụng thần lưỡng hiện

Cái gọi là Dụng thần lưỡng hiện là trong một quẻ xuất hiện hai Dụng thần lục thân. Như xem con cái, trong quẻ có hai hào Tứ tôn, xem Phụ mẫu, trong quẻ có hai hào Phụ mẫu. Khi gặp Dụng thần lưỡng hiện, bình thường từ hai lục thân đó chọn một để làm điểm trung tâm phán đoán, và cái còn lại có thể không cần xem hoặc tham khảo thêm.

Bình thường áp dụng phương pháp là: có một hào phát động (chỉ hào động có biến) thì lấy hào phát động làm Dụng thần: bởi hào động là mở đầu biến hóa của sự việc, hào động mang tin tức trội hơn hào tĩnh. Nếu như cả hai hào đều phát động hoặc đều không phát động, thì lấy hào lâm tuần không hoặc Nguyệt phá làm dụng; nếu như đều không lâm không, không bị phá, thì lấy hào gặp xung, hoặc gặp hợp làm dụng; nếu như cũng không gặp xung, không gặp hợp. thì lấy hào lâm thế hoặc lâm ứng làm Dụng, nếu như không lâm thế ứng, thì lấy hào xa hào thế hoặc gần ứng hào làm Dụng thần; nếu như hai hào có địa chi hoàn toàn giống nhau, lại phái căn cứ hào vị hoặc chồ lâm lục thần mà lấy Dụng thần.

Nhưng đây cũng không phải kiểu chết, nếu như trong qué có hai hào một không một phá, hoặc một động một không, hai hào đều có thể làm Dụng thần.

Ví dụ: Giờ Canh Thân, ngày Mậu Tuất, tháng Mậu Thìn, năm Kỷ Hợi có một người đến hỏi tìm ANH HỌ mất tích, lên được quẻ Cách biến Tùy

Quẻ này có dụng thần lưỡng hiện ở hào động và hào thế. Huynh ở hào ba động hóa quan quỷ lâm bạch hổ là tượng nguy hiểm. Tuy nhiên do đây là người anh em họ, chơi thân. Mà hào nội quái chủ về ruột thịt, ngoại quái chủ về họ hàng xa, do vậy người dịch đã chọn huynh ở hào Thế ngoại quái chứ k chọn Huynh ở hào động. Quẻ quy hồn là sớm về. Luận rằng người này không sao, sẽ sớm về. Hợi thủy tức đi về hướng Tây Bắc, Lâm huyền vũ tức có phiền muộn

Kết quả: giờ mùi người này tự về. Nguyên nhân là đi đến nhà người yêu và cãi nhau nên đi lang thang. Nhà người yêu hướng Tây Bắc

Categories: Huyền học,Kinh dịch

Tags:

1 Comment

  1. Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm

Leave A Reply

Your email address will not be published.