Phương pháp phán đoán tính cách và tướng mạo

Dùng lục hào phán đoán tính cách con người là căn cứ vào Dụng thần lâm ngũ hành, lục thần và Dụng thần tại quái cung để tiến hành phán đoán. Tính cách phân ra hai phương diện âm và dương, căn cứ vào Dụng thần suy vượng và nội dung dự doán cụ thể mà chọn lựa linh hoạt.

Dùng lục hào dự đoán tướng mạo có thể phán đoán từ đầu đến chân, nhưng không phải là cách thức hóa, phải căn cứ biến hóa trong quẻ và dùng tượng phân tích mới chuẩn xác. Phán đoán chủ yếu là dùng quái cung, ngũ hành, lục thần, lục thân, hào vị, sinh khắc xung hợp giữa các hào, Nguyệt phá, Không Vong,… để phân tích tổng hợp.

PHƯƠNG PHÁP PHÁN ĐOÁN TÍNH CÁCH

Phán đoán tính cách theo quái cung

Dụng thần tại cung Càn:

Phán đoán tích cực, là có khí chất, có uy nghiêm, được người tôn kính, lòng ôm chí lớn, có phong độ.
Phán đoán tiêu cực, là tự cao tự đại, ngạo mạn, cao ngạo, không hòa đồng.

Dụng thần tại cung Khôn:

Phán đoán tích cực, là thận trọng, thành thật, giữ chữ tín, lòng dạ rộng rãi, bao dung tất cả.
Phán đoán tiêu cực, không thích nói chuyện, mềm yếu, bị người ngược đãi, không có chí khí, không có chủ kiến,…

Dụng thần tại cung Khảm:

Phán đoán tích cực, là thông minh, lanh lợi, có trí tuệ.
Phán đoán tiêu cực, xảo quyệt, nhiều ý đồ xấu, không thành thật, nói năng không đáng tin,…

Dụng thần tại cung Ly:

Phán đoán tích cực, là hoạt bát, có sức sống, tính cách rộng rãi.
Phán đoán tiêu cực, là nóng nảy, dễ nổi giận, đầu voi đuôi chuột,…

Dụng thần tại cung Chấn:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, có lòng từ bi.
Phán đoán tiêu cực, là dễ tức giận, nóng nảy, tính cách nôn nóng, làm việc thiếu cân nhắc,…

Dụng thần tại cung Tốn:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, có lòng từ bi.
Phán đoán tiêu cực, tính cách do dự thiếu quyết đoán, lập trường không kiên định,…

Dụng thần tại cung Cấn:

Phán đoán tích cực, là bảo thủ, thận trọng, rất điềm tĩnh.
Phán đoán tiêu cực, lười biếng, nhát gan.

Dụng thần tại cung Đoài:

Phán đoán tích cực, là lạc quan, dễ bàn, giỏi nói, thích uống rượu.
Phán đoán tiêu cực, lải nhải, lảm nhảm, nói nhiều,…

Phán đoán tính cách theo ngũ hành

Hào Dụng là kim:

Phán đoán tích cực, là có khí phách đàn ông, coi trọng nghĩa khí, coi trọng chữ tín, chuộng chính nghĩa.
Phán đoán tiêu cực, là thích tranh giành, háo sắc, nóng nảy, nôn nóng, hung ác,…

Hào Dụng là mộc:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, chính trực, từ bi, khoan dung.
Phán đoán tiêu cực, nhu nhược, mềm yếu,…

Hào Dụng là thủy:

Phán đoán tích cực, là thông minh, cơ trí, thanh cao, trí lực cao.
Phán đoán tiêu cực, là xảo quyệt, dâm loạn, tùy tiện, không giữ lời hứa,…

Hào Dụng là hỏa:

Phán đoán tích cực, tràn trề sức sống, hoạt bát, tính cách hướng ngoại.
Phán đoán tiêu cực, dễ tức giận, nóng nảy, nôn nóng,…

Hào Dụng là thổ:

Phán đoán tích cực, thận trọng, thành thật, coi trọng chữ tín.
Phán đoán tiêu cực, cứng nhắc, không hoạt bát, đần độn, chậm chạp.

Phán đoán tính cách theo lục thần

Thanh Long: lòng dạ lương thiện, có lễ phép, nho nhã lễ độ, khoan dung rộng lượng, từ thiện, háo sắc, thích chưng diện, thích sạch sẽ, hay làm dáng, tao nhã,…

Chu Tước: dễ bàn, lải nhải, thiện ngôn, nói nhiều, cười híp mắt, khéo nói, chửi rủa,…

Câu Trần: chính trực, thành thật, trì độn, lười biếng, không linh hoạt, ưa tĩnh, tính chậm chạp, thận trọng, cứng nhắc,…

Đằng Xà: hẹp hòi, keo kiệt, tham tài, không giữ lời, bí hiểm, quái gở, không hòa đồng, cổ quái, mới mẻ, đặc biệt, nhát gan.

Bạch Hổ: tức giận, dễ tức giận, thích tranh đấu tàn nhẫn, có uy nghiêm, hung tàn, cứng rắn, nghịch ngợm, thẳng thắn lưu loát, thẳng tính, ngay thẳng, tính tình nôn nóng,…

Huyền Vũ: xảo quyệt, háo sắc, dâm loạn, nham hiểm, có mưu trí, tính cách hướng nội, không rộng rãi, ưu uất, ít nói,…

Ví dụ về phán đoán tính cách

Ngày Đinh Mão tháng Dần, nữ đoán đoán tình trạng người đàn ông mình thích, được quẻ Sơn Thủy Mông biến Hỏa Thủy Vị Tế.

Lấy Quan Quỷ Tý thủy làm Dụng thần.

Dụng thần tại cung Ly, đối phương tương đối hoạt bát, tại hào 5, hào 5 là tôn vị, độc lập mạnh mẽ, có sự nghiệp riêng mình.

Phản hồi: Rất hoạt bát, vài năm trước độc lập bắt đầu sự nghiệp của mình.

Dụng thần là thủy lâm Huyền Vũ, thông minh, đầu óc tốt.

Phản hồi: Sử dụng đầu óc rất tốt.

Dụng thần lâm thủy thêm Huyền Vũ, đối phương rất hấp dẫn, khiến cô thích.

Phản hồi: Đúng thế. Mặc dù đã hơn bốn mươi tuổi, nhưng thể hình vẫn rất đẹp, mông nhỏ, chân dài, đó là loại tôi thích, sau lần đầu gặp mặt đã bị hấp dẫn.

Tử Tôn trì Thế, chính cô đã có con.

Phản hồi: Đúng, con của tôi đã 18 tháng tuổi, là con trai.

Tử Tôn Tuất thổ Không Vong lâm Bạch Hổ, Không Vong chủ mất đi, Bạch Hổ chủ xuất huyết, lưu sản, bản thân cô đã từng lưu sản.

Phản hồi: Vậy mà có thể thấy được việc này? Đúng! Đúng! Tôi đã từng lưu sản ở năm 21 tuổi.

Quan Quỷ Tý thủy không được Nhật Nguyệt trợ giúp, Tử Tôn trì Thế phát động, hai người khó có duyên phận.

Phản hồi: Tôi chỉ tương tư đơn phương.

PHƯƠNG PHÁP PHÁN ĐOÁN TƯỚNG MẠO

Phán đoán theo hào vị

Hào 6: đầu tóc, vật trang sức, tay, vai, mũ nón,…
Hào 5: tai, mắt, mũi, miệng, gương mặt, mặt, râu, cổ họng, mắt kính,…
Hào 4: ngực, vú, lưng,…
Hào 3: bụng, mông, eo, lưng,…
Hào 2: đùi, đầu gối, chân,…
Hào sơ: chân, bước chân,…

Phán đoán thể hình

Căn cứ Dụng thần lâm ngũ hành để phán đoán:

Dụng thần là kim: vượng tướng là thể trạng cường tráng, khôi ngô, rắn chắc, trắng nõn, giọng nói vang dội, giọng to; hưu tù là gầy yếu, da bọc xương,…
Dụng thần là mộc: vượng tướng là thon thả, yểu điệu, cao to, vóc dáng cao, lưng thẳng; hưu tù là gầy yếu, mỏng manh,…
Dụng thần là thủy: vượng tướng là xinh đẹp, dáng điệu mềm mại, dịu dàng, mạnh mẽ, cường tráng, linh hoạt, hoạt bát,…
Dụng thần là hỏa: người to đầu nhỏ, đi lại không ngừng đung đưa, mặt đỏ, đầu ngọn,…
Dụng thần là thổ: vượng tướng là người cao mà to mập; hưu tù là lùn thấp béo phì,…

Phán đoán đầu tóc

Căn cứ theo lục thân để phán đoán, vượng tướng là dày đậm, hưu tù là thưa thớt.

Lâm Thanh Long là đầu tóc chỉnh tề, duyên dáng, xinh xắn, trang sức mới mẻ độc đáo.
Lâm Chu Tước là tóc đỏ, tóc xõa.
Lâm Huyền Vũ là tóc đen nhánh.
Lâm Bạch Hổ là tóc cứng, hoặc có tóc trắng.
Lâm Câu Trần là tóc hơi vàng, lôi thôi lếch thếch.
Lâm Đằng Xà là tóc quăn, uốn tóc,…

Phán đoán khuôn mặt

Tý Ngọ Mão Dậu là mặt tròn, Dần Thân Tị Hợi là mặt dài, mặt trái xoan, Thìn Tuất Sửu Mùi là mặt chữ quốc (国), mặt vuông.

Ngũ Hành Nguyệt phá, tướng mạo xấu xí hoặc mặt có vết, thương tích.

Lâm Thanh Long, diện mạo đẹp. Lâm Chu Tước, mặt đỏ hoặc thường có dáng cười. Lâm Câu Trần, vẻ mặt khô khan, không có biểu cảm, đần độn. Lâm Đằng Xà, hoặc có sẹo vết thương, hoặc nhiều nếp nhăn, hoặc mặt mày cau có. Lâm Bạch Hổ, vẻ mặt nghiêm túc, khiến người ta sợ hãi. Lâm Huyền Vũ: hoặc có nốt ruồi đen, hoặc mặt đen, hoặc gợi cảm.

Khi dự đoán cũng có thể kết hợp quái cung để phân tích: Càn tròn, Khôn vuông,Tốn dài, Đoài là răng miệng, Cấn là mũi, Ly là mắt, Khảm là tai.

Khuôn mặt phân chia tỉ mỉ: hỏa là mắt; thủy là cổ họng, miệng; thổ là mũi; kim là tai, răng; mộc là tóc, lông mày, râu.

Hỏa bị khắc, mắt cận thị; hỏa bị hợp, nhập Mộ, đeo kính; gặp xung, nháy mắt nhiều; Không Vong, hốc mắt lõm sâu; lâm Thanh Long, mắt đẹp; lâm Đằng Xà, mắt hí hoặc mắt lệch; lâm Huyền Vũ, mắt bị mờ; lâm Câu Trần, mắt lồi; lâm Chu Tước, mắt cười; lâm Bạch Hổ, mắt có thần.

Thủy bị hợp, môi khép kín; gặp xung, miệng lệch; nhập Mộ lâm Chu Tước, thích che miệng mà cười; Mộ tại Nhật Nguyệt, hô hàm trên; Mộ tại bên dưới, hô hàm dưới; lâm Thanh Long, môi đẹp; lâm Câu Trần, miệng nhô ra, hoặc môi dày,…

Thổ bị hợp, lỗ mũi nhỏ; gặp xung, mũi vẹo; gặp Không, mũi lõm; lâm Thanh Long, mũi thẳng; lâm Chu Tước, đỏ lên; lâm Câu Trần, mũi to; lâm Đằng Xà, mũi thon thả,…

Kim Nguyệt phá, kẽ răng thưa; gặp Không, ù tai, tai điếc; lâm Đằng Xà, răng xấu xí; Không thêm Đằng Xà, răng sâu; lâm Thanh Long, răng đều,…

Mộc Không, ít tóc; gặp xung, tóc tung bay; nhập Mộ, có đội mũ,…

Phán đoán chiều cao

Phán đoán chiều cao đối phương, căn cứ vào sự vượng suy của Dụng thần. Dụng thần là mộc, kim, thủy thì tương đối cao; là hỏa, thổ thì tương đối thấp. Đây là từ tính chất ngũ hành để phán đoán. Đồng thời kết hợp Dụng thần vượng suy để phân tích tổng hợp. Dụng thần vượng tướng là vóc người cao to, hưu tù là vóc người thấp bé. Ngoài ra cũng có thể vận dụng 12 cung trường sinh, gặp đất Thai, Dưỡng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt là thấp, gặp đất Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng là cao.

Con số cụ thể có thể căn cứ vào quái số kết hợp hào động, hào vị Dụng thần,…

Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8.

Thông thường, lấy các số theo sau 1 mét. Cũng có thể kết hợp phạm vi số tiên thiên để phán đoán. Giáp Kỷ Tý Ngọ 9, Ất Canh Sửu Mùi 8, Bính Tân Dần Thân 7, Đinh Nhâm Mão Dậu 6, Mậu Quý Thìn Tuất 5, Tị Hợi 4.

Lấy số phán đoán chiều cao không có quy định chặt chẽ, căn cứ vào suy vượng lấy châm chước là được rồi.

Ví dụ về phán đoán tướng mạo

Ngày Mậu Tuất tháng Dậu, nữ đoán hôn nhân, được quẻ Lôi Thủy Giải.

Lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. Phụ Mẫu Tý thủy không hiện trên quẻ, giấy chứng nhận kết hôn không hiện. Thế tại hào 2 Không Vong, hào 2 là nhà, Không chủ cô độc, tượng một mình trông coi nhà, là không có kết hôn. Hương Khuê Tý thủy không hiện trên quẻ cũng biểu thị không có kết hôn.

Quan Quỷ là kim, Nguyệt kiến lâm Quan Quỷ, đối phương là quân nhân. Lâm Thanh Long, nhìn rất đẹp trai, Nguyệt phù Nhật sinh là vượng tướng, vóc người cao.

Hào Thế ám động sinh Dụng thần, từ trong nội tâm thích đối phương. Hào 6 Nguyên thần Tuất thổ sinh Quan Quỷ, hào 6 là đầu, thổ chủ màu vàng, Chu Tước chủ màu đỏ, đối phương tóc đỏ. Hào Thế Không Vong lâm Đằng Xà, Không Vong chủ bất an, Đằng Xà cũng chủ bất an, bản thân rất lo lắng. Dụng thần vượng tướng, có thể thành.

Phản hồi: Bạn trai vốn là người Mỹ, công tác tại đội cảnh vệ.

Categories: Huyền học,Kinh dịch

Leave A Reply

Your email address will not be published.