Lục thân luận ca
Trong việc ứng dụng Dịch, lục thú Long, Vũ, Hổ, Xà, Trần, Tước thường được nêu các ý nghĩa đơn giản như hào gặp Thanh Long thì có việc vui mừng, gặp Chu tước có cãi vã…Thực tế phức tạp hơn như vậy, cùng là lâm Thanh long nhưng hào Tý và hào Sửu sẽ có ý nghĩa ứng nghiệm khác nhau. Các ý nghĩa này thường đem đến những thông tin rất cụ thể. Như năm nay An nam được quẻ Tụng hào thế Ngọ hỏa lâm Chu tước, ý nghĩa là “chim ngậm thẻ lệnh, điềm hung, ám chỉ vào vụ án xử tội nhân, có thể bị tù ngục, sắp xảy ra việc quái lạ”, thực tế đã xảy ra những vụ án ảnh hưởng ầm ỹ, việc quái lạ nghịch thường thì đầy rẫy.
Thanh long
Thanh Long thuộc mộc, tính dương, là vị thần phò tá rất chung thủy, cao quý, có liêm sỉ, công minh, chính trực. Thanh long là con ngựa chạy ngàn dặm, là con rồng biến hóa vô lượng.
Thanh long chuyên ứng về hôn nhân hay lễ tiệc vui mừng, mai mối, thai sản, các việc vui tốt. Gặp Thanh long thì quan nhân thêm lộc vị, dân thường có việc vui mừng.
Thanh long đắc địa thì ứng điềm phú quý cao sang tột bậc, kẻ quyền quý, người có đẳng cấp cao được tôn sùng.
Thanh long khắc hào thế là do ăn uống rượu thịt vô độ hoặc giao hợp với nhân tình quá độ mà mang bệnh, bị hao tốn tiền tài.
Về người thì Thanh long là hạng người quí phái, quan nhân, người tu, người học thức, cao trí. Hạng quan văn, người tử tế, thanh lịch, là chàng rể.
Về bệnh là bệnh tim, hoa mắt chóng mặt, đau lưng, nhức đầu, chân tay tê mỏi, bại liệt.
Thanh Long hàm nghĩa: Đại biểu xuất thân danh môn, cao quý, giàu có, hanh thông, tiền tài. cát tường, may mán, vui sướng, tiệc rượu, yến hội, ẩm thực, đi thăm bạn, nhân nghĩa, hiền lành, cao nhã, doan trang, mỹ lệ, xinh đẹp, hoa lệ, trang trí, cách ăn mặc, hòa thuận, mềm lòng, thông minh, có lễ phép, bên trái, sinh dục, háo sắc, sắc tình, phát đau nhức, ngứa.
Chủ bắt đầu, khuôn mặt đẹp, xinh đẹp, hoá trang, cao quý, tao nhã, tửu sắc, hạnh phúc, mới, có thai, làm dáng, tiệc rượu, quý trọng, giàu có, vui sướng, hào hoa,…
Thanh Long về tính cách: lòng dạ lương thiện, có lễ phép, nho nhã lễ độ, khoan dung rộng lượng, từ thiện, háo sắc, thích chưng diện, thích sạch sẽ, hay làm dáng, tao nhã,…
Thanh long lâm địa chi:
➢ Lâm Tý: Tý thuộc Thủy, biến sinh Thanh long là chiếc thuyền, là được vui mừng cưỡi thuyền, ứng điềm may mắn về tiền bạc, vui vẻ đi xa du lịch, việc mình chủ động mà sinh ra việc vui mừng khác, gặp điều may mắn ở nơi khác đưa đến. Có vui mừng vì vợ có thai nghén, hoặc là điềm trong nhà có đàn bà chửa. Nữ nhân được thọ ơn cấp
trên.
➢ Lâm Sửu: Sửu thuộc âm Thổ, có chứa can Quý âm Thủy, là đất có lẫn nước, tức bùn, có tượng Rồng sa lầy, quanh co đất bùn, việc mình mưu tính không đúng theo kế hoạch, không được toại ý. Không nên mưu đồ những việc to lớn vĩ đại hay những việc quan trọng.
➢ Lâm Dần: Dần là ngôi vị, bản gia của sao Thanh long, tượng rồng gặp rồng, điềm được mời thỉnh, được nhiều người cầu thân, cầu cạnh với mình, cũng là điềm vui mừng về con cháu hay việc sinh đẻ của con cháu, gặp điều phúc đức. Cũng là Rồng cưỡi mây, sự việc dự tính đã lâu nay ước nguyện được thành, rất vui mừng, mưu sự vừa ý. Rồng cưỡi mây là lúc người quân tử hành động một cách vừa đúng ý đồ. Gặp vận tốt.
➢ Lâm Mão: Mão thuộc âm mộc, Thanh long thuộc Dương mộc, đồng một loại mộc mà có đủ Âm Dương nên là môi trường rất thích hợp và thân cận, quẻ ứng đông người muốn giao hảo, muốn cầu thân thích với mình. Mão là tượng con sông nước, Thanh long lâm Mão có tượng Rồng giỡn nước, điềm được trùng trùng tài lợi, điềm thời vận
hưng khởi nên mưu sự tiến tới theo nguyện vọng hay công việc của mình. Mão ở chính Đông là cung Chấn, mà Chấn là lôi, sấm cho nên gọi là Rồng đuổi theo sấm, ứng điềm thời vận hưng khởi, nên mưu sự và tiến theo nguyện vọng của mình hay việc mà mình đang làm. Cũng là tượng Rồng giỡn trái châu, cho mình mưu cầu được toại ý.
➢ Lâm Thìn: Thìn là Mộ của Thủy và Thổ, Thanh long lâm Thìn có tượng Rồng nằm tu, chưa biến hóa được, là điềm tiền tài gặp bất trắc, gặp trở ngại, làm chậm trễ, điềm bất ngờ gặp sự ưu lo, buồn phiền.
➢ Lâm Tị: Tị là giờ mặt trời đang thượng tiến gần tới đỉnh, là nơi lửa viêm thịnh vượng, làm mây chạy mưa tuôn, Rồng đến càng thêm huy động trời làm mưa, ứng điềm khởi tiến, mưu sự có lợi, rất hợp với sự cầu yết kiến, trình diện, thăm hỏi. Tượng Rồng trên trời như người quân tử đi xa thực thi công việc, người quân tử sắp hành động.
➢ Lâm Ngọ: Ngọ là nơi khí Dương cùng tột và bắt đầu sinh Âm, tượng Rồng nhắm mắt, ứng điềm suy vi khó hành động như ý muốn, điềm hao tổn tiền bạc, lo buồn việc quan, điềm hung, sự hại. Vợ đang chuyển bụng sinh con là điều đáng lo ngại lắm. Ngọ thuộc hỏa cho nên nói là thân Rồng bị đốt hoặc gọi là Rồng bị thương ở đuôi, ứng sự hại.
➢ Lâm Mùi: Mùi là Mộ của Mộc, Rồng nhập mộ, rồng gãy sừng, điềm chưa tới vận, cần yên tĩnh, giữ việc cũ, không nên hành động bất cứ điều gì. Nếu hoạt động điều chi khác tất gặp sự hung hại chẳng sai.
➢ Lâm Thân: Thanh long bị Thân kim khắc gọi là Rồng mài sừng, hoặc cũng gọi là Rồng tróc vảy, vậy nên yên tĩnh, nếu di động đi xa ắt gặp nguy hại. Thanh long lâm Thân Dậu có ý là Rồng gãy chân, gặp chuyện kiện tụng.
➢ Lâm Dậu: cũng như lâm Thân, cũng gọi là Rồng nằm lộ, nằm trên đất cạn khô, phải kiềm chế mình trong mọi việc mới yên, kiên quyết thủ tĩnh, động sự là hung hại đến ngay.
➢ Lâm Tuất: Tuất đất La võng, điềm bị tiểu nhân tranh chấp tiền bạc. Thanh long mộc khắc Tuất thổ là điềm đi đường nhưng ra vào mệt mỏi, có sự hung hại bất mãn.
➢ Lâm Hợi: Hợi Thủy là gốc nguồn sinh mộc Thanh long, rồng lội sông, điềm được đi thuyền, được lợi lộc, vui mừng, cũng là điềm vợ thai nghén hay trong nhà có đàn bà chửa. Cũng là điềm mình đang thực thi một việc nào đó, lại gặp thêm điều vui mừng khác nữa
Bạch Hổ
Bạch Hổ bản vị tại Thân Dậu, thuộc dương Kim, phương Tây, là Bạch đế kim tinh chuyên quyền sát phạt, được vượng khí trong mùa Thu.
Bạch Hổ chuyên ứng việc bệnh tật, tang chế, tổn hại cốt nhục, chôn cất, khóc kể, việc hung ác, chém giết, khẩu thiệt, tù ngục, cầm cố, ẩu đả, tranh đấu, huyên náo, ám muội, oán thù, kinh sợ, hình phạt, máu lửa. Ngoài ra còn ứng tin tức, đi đường, quan tụng, binh lính, việc đông người, việc ở dọc đường.
Đối với quan quyền Bạch Hổ ứng là bị mất chức, đổi quan, kinh sợ, có khi bị lưu huyết thanh toán. Đối với thường dân thì bị thương tổn, thân thể sa sút, thời vận suy vi điên đảo.
Bạch Hổ đắc địa có oai quyền, làm việc mau chóng thành tựu, có khả năng điều khiển đại sự. Bạch Hổ khắc hào thế là bị kẻ hung bạo gây khó dễ, có thù oán tranh cạnh, hoặc bị bệnh tật mệt mỏi, đau ốm đột ngột.
Về người thì Bạch Hổ ứng hạng có uy quyền, có đao gươm, mang súng. Hoặc hạng người khỏe mạnh, cương cường, kẻ hung dữ, lỗ mãng, thích sát phạt người khác. Hoặc là người bị bệnh hay người có tang. Về bệnh là bệnh về máu, xương cốt. Về ngũ cốc là lúa mạch hay mè. Về thú là loại vượn, đười ươi, hổ, báo. Về sắc là màu trắng. Về số là số 7. Về biến thể chất lạ là cây kiếm, cây thương, đao.
Bạch Hổ hàm nghĩa: Đại biêu quả quyết, lòng dạ ác độc, hung mãnh, hào sảng, oán cừu, hung tàn, lợi hại, hình phòng, tính khí nóng này, uy vũ, uy quyền, đao thương, con đường, rỏ ràng, không thèm che lấp, bên phải, thương vong, tang sự, sắp sinh, máu, sinh dục, máu tai, huyết quang, đánh nhau ẩu đả, bị thương, gãy xương, tai nạn xe cộ, thút thít, giải phẩu, bệnh tai, y dược.
Chủ nóng nảy, bận rộn, xấu tính hay cáu, tức giận, nóng vội, nhanh chóng, lưu sản, đánh nhau, tổn thương, đánh đập, mạnh mẽ, nghiêm ngặt, nghiêm khắc, uy vũ, uy mãnh,..
Bạch Hổ về tính cách: tức giận, dễ tức giận, thích tranh đấu tàn nhẫn, có uy nghiêm, hung tàn, cứng rắn, nghịch ngợm, thẳng thắn lưu loát, thẳng tính, ngay thẳng, tính tình nôn nóng,…
Bạch Hổ lâm địa chi:
➢ Lâm Tý: Hổ thuộc kim gặp Tý thủy tất bị hao tổn chìm khắc, Hổ sa xuống nước, bị chậm chạp trì trễ, là điềm tin tức, thư từ không lưu thông, không đến, sự chờ đợi trông mong vô ích. Bị xui rủi thất thế, xe cộ đi lại mệt mỏi vô ích.
➢ Lâm Sửu: Tượng Hổ ẩn nấp nơi đồng ruộng để bắt hại trâu bò, điềm có âm mưu rình rập sát hại, bị tổn hại liên tiếp, bị người mưu hại, bị sa lầy vào rắc rối, bị vu vạ, đeo nợ vào thân.
➢ Lâm Dần: Hổ lâm hổ địa, gọi là quẻ mặc áo giáp, cầm quyền tha giết. Hổ lên núi, điềm thêm uy quyền, có lợi cho khoa giáp thi cử. Gặp may mắn, được đắc thời, đắc ý, gặp vận tốt, mạnh bạo thô lỗ, lấn át chế ngự kẻ khác sinh khẩu thiệt.
➢ Lâm Mão: Mão Chấn, tượng xe cộ, hổ ngồi xe, đi giải quyết công việc, bị mệt nhọc vì xe cộ đi lại. Hổ đến tìm người, kẻ mạnh bạo xộc hỏi tận nơi, có việc lo lắng, điềm bị ly cách tang thương. Tiểu nhân, nô tỳ bị hình phạt, nếu không gặp hung hại thì phải đi xa hoặc có người ở xa đến nhà mình.
➢ Lâm Thìn: Thìn là Thiên la, gặp Hổ là hung, tất sinh ra sự hại lớn như bị tra khảo, đánh đập, giết chết, bị áp đặt, bị kiềm chế, bị vô hiệu hóa. Việc gì rồi cuối cùng cũng rất xấu, rất hung, hành động bị họa lập tức.
➢ Lâm Tỵ: Tỵ Hỏa khắc Bạch Hổ kim, tượng Hổ bị đốt, Hổ bị sa bẫy, điềm bị mất thần, thất thế. Là hào phản họa thành phúc, thoát khỏi hung họa, xong nợ, nhẹ người. Vì có tiến thoái, nhập theo dòng, xuôi theo trào lưu nên mất tính hung dữ.
➢ Lâm Ngọ: Cũng như lâm Tỵ, gọi là Hổ bị cụt đuôi, điều mà Hổ sợ nhất, bị vô hiệu hóa, mất uy thế, sinh bệnh tật lo buồn, bị tang chế hoặc đang lo việc tang. Vì gặp điều xấu mà giảm tính nóng ác, dù có nóng nảy hung bạo cũng vô ích.
➢ Lâm Mùi: Mùi thuộc Thổ là ruộng nương, tượng Hổ đi chơi ruộng làm hại trâu dê, kẻ hung bạo đi cầu tài lợi, ứng điềm người bị thương tổn. Mùi cũng có tượng giếng ví như Hổ nằm hang, điềm sự việc còn nằm yên, chưa tiến triển, việc chưa đạt kết quả. Lại cũng là tượng hổ lên núi, được thêm quyền hành, việc đang chậm hóa nhanh. Có thể được tài lộc nhỏ.
➢ Lâm Thân: Có việc đi lại, thư từ, tin tức vui mừng, có thể đứng một nơi mà đợi sự vui may đưa đến. Cũng là điềm tin tức được lưu thông, không bị gián đoạn, có thư từ, tin tức đến, tạo ra cơ hội bất ngờ. Cũng ứng đang có sự bất hòa ngầm, có mâu thuẫn, chưa lộ ra.
➢ Lâm Dậu: Hổ chặn cửa đón đường, cậy thế làm càn, có tranh cãi kiện cáo. Hổ nắm quyền sinh sát, có uy phong, quyền thế, hổ đắc thời, tha hồ múa may, thể hiện.
➢ Lâm Tuất: Tuất địa võng lưới trời, gọi là Hổ sa xuống hang sâu, điềm hại hóa ra phúc, điềm thoát khỏi họa gông cùm, có lo lắng e ngại mà rồi thoát được, trong cái xấu có sự vừa ý, tuy không thật thỏa mãn.
➢ Lâm Hợi: Tượng Hổ bị chìm suối, điềm tin tức bị chậm trễ, không thể đi đến nơi đến chốn, sự trông vọng chỉ là điều phí công. Việc có đầu không đuôi, vô kết quả
Huyền Vũ
Huyền vũ bản vị tại Hợi thuộc âm Thủy, phương Tây Bắc, được vượng khí trong mùa Đông. Trên trời sao Huyền vũ làm chức Hậu quân, vị thần làm khổ vũ (mưa trái với thời khí hoặc mưa quá nhiều sinh khổ hại). Huyền Vũ tột bậc của âm, chứa đầy tà khí, làm cho vạn vật tổn hại đến mực cuối cùng.
Huyền Vũ chuyên ứng việc mờ ám, bất thường, thất lạc, hao tài, sai hẹn, trốn mất, cầu cạnh, việc chẳng minh bạch. Cũng ứng việc mưu tính âm thầm, việc tư riêng, cầu hoạch tài, các điều gian trá, thất ước, tật bệnh, trốn tránh, quỷ ám, mộng tưởng, những việc hao thoát, gian trá không thiết thực.
Đối với hạng quân tử, quan nhân thì Huyền vũ thường ứng việc mất xe, ngựa, tôi tớ trốn đi. Còn đối với thường dân thì xảy ra bị phá nhà cửa hoặc xảy ra chuyện dâm đãng lôi thôi.
Huyền Vũ khắc hào Thế là gặp kẻ mua bán hoặc gian đạo đang mưu tính hại mình. Là điềm hao phá tiền bạc, gặp việc quan tụng, vụ trốn tránh, thiếu sót.
Về người thì Huyền Vũ là bọn giặc cướp, trộm cắp, người gian tà tiểu tâm. Hạng người thông minh mà gian trá, lanh lợi mà mưu trí, có tài nghệ, có tài văn chương, tính hay cầu ước tài vật, thích quan hệ với bậc quý nhân và người giầu sang. Hạng tiểu nhân, đàn bà, con gái.
Về bệnh là bệnh thủng ruột, sưng ruột. Về thú là heo, thủy trùng hay loài vật có vẩy, cũng ứng các vật loại văn chương. Về sắc là màu đen. Về số là số 4. Biến đổi hình chất khác lạ là vật hư rỗng, cũng là âm hộ của phụ nữ.
Huyền Vũ hàm nghĩa: Đại biểu âm thầm, ám muội, trộm cấp, gian trộm, chẳng lành, lừa gạt, ám mưu, giảo hoạt, dân cờ bạc, ăn ý, gian trá, việc ngầm, lừa đảo. lừa gạt, mất thoát, bất tri bất giác, nhà vệ sinh, dơ bẩn, kế thừa, màu đen, tả khí, phong thấp, ẩm ướt, phiền muộn, dâm tà, dâm loạn, nội tâm, khó mở miệng, xấu hò.
Chủ gợi cảm, dâm loạn, ám muội, hơi đen, thầm kín, bí mật, lén lút, vụng trộm, trộm cắp, đánh bạc, đầu cơ, lừa gạt, dối trá,…
Huyền Vũ về tính cách: xảo quyệt, háo sắc, dâm loạn, nham hiểm, có mưu trí, tính cách hướng nội, không rộng rãi, ưu uất, ít nói,…
Huyền Vũ lâm địa chi:
➢ Lâm Tý: Tượng đạo tặc qua sông biển, có việc quan trọng phải đi lại gian nan, khó khăn vất vả. Việc mờ ám, việc rượu chè quà cáp, việc mò mẫm đêm tối ướt át. Điềm lui tới chẳng yên, lòng muốn đi rình người, phục bắt kẻ gian.
➢ Lâm Sửu: Sửu là đất quý nhân, có người đến cầu cạnh điều gì đó, nhưng phải đề phòng họ giả dối, không thật, xảo trá. Lại cũng là điềm bị mất trộm, có việc chậm chạp gây nghi ngờ hiểu lầm.
➢ Lâm Dần: Là đạo tặc vào rừng, khó mà tìm kiếm nó được, đi tìm kẻ tiêu cực tội phạm nhưng không gặp. Cũng là điềm gặp sự cầu hỏi, tra vấn. Huyền vũ Bản gia tại Hợi, nhị hợp với Dần lại tương sinh nên nói là được hài hòa trong mọi việc, chẳng có hại.
➢ Lâm Mão: Mão là cái cửa, đạo tặc đến cửa là để dòm ngó vào nhà, phòng bị trộm cắp, cũng là điềm trong nhà có đạo tặc, kẻ mờ ám vào nhà. Có lo sợ, chấn động đề phòng kẻ trộm, mất xe cộ…
➢ Lâm Thìn: Thìn khắc Huyền vũ, là quẻ đạo tặc bị lạc đường mất lối mà tự nó bị hại, tự gây lầm lẫn rắc rối. Thìn là nơi tù ngục, tự gây ra sự ràng buộc. Cũng là ngẫu nhiên gặp việc, dùng vị thế, khả năng làm việc mờ ám.
➢ Lâm Tỵ: Có việc cân nhắc xem xét, chẳng hạn nghĩ xem sẽ đòi tiền, làm tiền thế nào. Có sự nhìn lại kiểm tra các việc, gọi là đạo tặc ngoái lại, tuy thấy điềm kinh hãi, nhưng không có sự hại. Có điềm được tiến tới thắng đạt, được tiến cử, thu được lợi bất chính.
➢ Lâm Ngọ: Ngọ là lúc mặt trời chiếu sáng nhất, bọn đạo tặc rất sợ bị bại lộ, bởi thế nên nói là đạo tặc bị cùng đường không nên đuổi theo mà có hại. Có việc gian trá cơ hội tiêu cực công khai trắng trợn. Cũng gọi là đạo tặc mất gươm, chẳng có sự hại. Cũng là điềm chuyển đổi nơi làm việc, chuyển chức, thiên quan.
➢ Lâm Mùi: Làm việc âm thầm, bị tổn hại ngầm. Lại cũng là điềm không biết giữ luật lệ, sa đà rượu chè tiệc tùng, bị hại vì rượu chè, lễ lạt gặp bất lợi. Quan nhân thì được yết kiến bề trên, được thêm chức tước…
➢ Lâm Thân: Việc che giấu bại lộ, bị bộc lộ chân tướng, bị cùng đường, cố đấm ăn xôi, làm bừa. Tượng đạo tặc bị gẫy chân, không làm gì được. Có việc chờ đợi, theo đuôi người hành sự, đau chân, mỏi gối.
➢ Lâm Dậu: Dậu thuộc kim, đạo tặc cầm kiếm, tính hung bạo cương quyết, sẵn sàng làm bậy, không ngại va chạm đụng độ, có đổ vỡ thiệt hại, có xích mích mâu thuẫn, quyết liệt dứt khoát không dây dưa.
➢ Lâm Tuất: Tuất cũng như Thìn chủ về tù ngục, là đạo tặc lâm tù, việc mờ ám riêng tư bị thất thế, không như ý. Huyền vũ lâm Tuất, vị tướng quân ra trận, cầm ấn lệnh chỉ huy, sai khiến người. Có điềm mất bạn bè đối tác, sứt mẻ quan hệ.
➢ Lâm Hợi: Hợi là bản gia của Huyền vũ, nên nói đạo tặc về nhà, tượng ẩn tàng kín đáo, có thoái thác lẩn tránh, khó tìm gặp người. Cũng là điềm quan chức bị tổn hại.
Phi Xà
Phi Xà bản vị tại Tỵ thuộc âm hỏa, hướng ĐôngNam, được vượng khí trong mùa Hạ. Phi Xà chuyên ứng việc ưu tư lo lắng, quan tụng khẩu thiệt, việc lo sợ vu vơ không rõ ràng. Các việc gây tranh cãi, nghi ngờ, kinh hãi, bất an, hao tán, bất thành. Sự việc xảy ra hay có sự mờ ám, khuất tất, giấu diếm, che đậy. Là tin đồn nhảm, có thị phi gian trá, điều kinh sợ vu vơ, mộng mị quỷ quái, danh dự không thật.
Gặp Phi Xà là nằm mộng thấy ma quỷ, tâm lo sợ không yên, bệnh thần kinh. Có tranh đấu, khẩu thiệt, quan tụng. Điềm bị bệnh tật quái lạ.
Phi Xà khắc hào thế là bị kẻ tiểu nhân đố kỵ ganh ghét, kẻ có tâm địa hẹp hòi nhỏ mọn gây khó dễ. Có phao tin đồn nhảm, thị phi gian trá, hoặc bị bệnh tinh thần. Về người thì Phi Xà là kẻ tiểu nhân, người có tâm địa độc ác, nhỏ mọn, hiềm thù. Là hạng đàn bà điên cuồng, rồ dại, thần kinh hoảng hốt, làm lụng vất vả nhọc nhằn, hạng tiểu nhân ti tiện. Về bệnh là chứng bệnh thần kinh, nhức đầu, tay chân sưng, chảy máu.
Về ngũ cốc là loại đậu, về thú là loại rắn, về vật thực là món ăn có mùi rất khó ăn. Về sắc là đỏ hồng. Về số là số 4. Về vật là kim hỏa sáng tốt, biến dị là loại kim hỏa thành tinh.
Đằng Xà hàm nghĩa: Đại biểu tham lam, dối trá, không đáng tin, nói chuyện không tính toán gì hết, nghi kỵ, keo kiệt, dài dòng, khó chịu, thiếu khuyết, khó đối phó, kiện cáo, âm tà, tiểu nhân ám toán, khó giãi quyết, phiền phức, khó chơi, triền miên nan giãi, bắt lây không thả, kinh dị, giật mình, ngoài ý muôn, hoảng sợ, phụ thuộc, tâm loạn, hiếm thay, kinh hãi, không nhiều, công kềnh, dây thừng, dài nhỏ, quăn xoắn, mặt trái.
Chủ xảo quyệt, sợ hãi, lo lắng, nhát gan, bất an, nói nhiều, quái gở, cô độc, hiếm thấy, tham tài, hẹp hòi, khuyết thiếu, mảnh mai, quanh co,…
Đằng Xà về tính cách: hẹp hòi, keo kiệt, tham tài, không giữ lời, bí hiểm, quái gở, không hòa đồng, cổ quái, mới mẻ, đặc biệt, nhát gan.
Phi Xà lâm địa chi:
➢ Lâm Tý: Xà lâm Tý gọi là rắn sa xuống nước, tuy vốn là điềm hung hại cùng sự bất thành, nhưng cứ lòng dạ ngay thẳng thì do sự chân thật mà sẽ thoát khỏi nạn. Lại cũng là điềm gặp kinh sợ nghi nan, nằm mộng thấy ma quỷ, việc xấu xa, lòng dạ bồn chồn không yên.
➢ Lâm Sửu: Gọi là rắn vào hang, có việc trốn tránh, lánh mặt, việc chia lìa, lo ngại tự nhiên tiêu tan, trong họa mà có phúc, họa phúc phân đôi.
➢ Lâm Dần: Xà thuộc Hỏa được sinh tại Dần, và Dần là ngôi của Thanh long. Khi Xà lâm Dần thì gọi là rắn nẩy mọc sừng nên đã biến hóa thành rồng, là lúc thời vận đang hưng khởi, nên cầu tiến thân danh, nên dụng sự, tiến tới việc mình đang dự tính. Cũng gọi là Rắn hóa Thằn lằn, điềm thoái hóa, lớn hóa nhỏ, sang hóa hèn, chẳng nên dục vọng động tiến thân danh. Luận quẻ thấy Xà lâm Dần thì phải tùy theo thời vận mình đang hưng thì mới nên động sự, còn khi đang suy vi thì phải giữ thân thủ cựu.
➢ Lâm Mão: Mão tượng Chấn, có việc lo lắng kinh sợ vu vơ, là điềm gia đạo bất hòa, gặp sự náo loạn gây gổ ồn ào trong nhà cửa, người trong gia đình gặp tai họa, điềm xảy ra vụ quan tụng sầu bi, đáng lo ngại, hay vụ máu lửa.
➢ Lâm Thìn: Thìn là ổ của Rồng, rắn đội lốt rồng, tiểu nhân trá hình, bề ngoài nhân nghĩa bên trong tà độc xảo trá, có hành vi phản trắc nhỏ nhen nhưng luôn rêu rao giả dối. Thi cử, khoa giáp tốt, có điềm đỗ đạt cao – Long khoa.
➢ Lâm Tị: Tị là cung vị của Phi xà, nhà của Rắn, rắn vào hang ổ, không có sự hại, nhưng sự việc chẳng xuất đầu lộ diện, mình cứ nên tiến theo nguyện vọng của mình, việc xuôi theo tốn thuận, việc âm thầm một mình.
➢ Lâm Ngọ: Ngọ là cung giữa trời, tượng Rắn lướt trên không trung để vượt lên, được tự do bay nhảy, tiến lên theo nguyện vọng của mình, cầu tài quan đều được thuận lợi. Xà lâm Tị Ngọ cũng hay ứng điều lo sợ hão huyền, lo sợ vu vơ.
➢ Lâm Mùi: Mùi là đất bụi khô nóng, gặp sự u tối, điềm bị khẩu thiệt quan tụng, phòng việc mờ ám che giấu đang tới, rất cẩn thận đường bộ, từng bước đi, lời ăn tiếng nói.
➢ Lâm Thân: Xà thuộc Hỏa khắc Thân Kim, ấy là ngoại chiến vốn đã ứng điềm hung, nay Đằng xà (Tức Tị) với Thân là Tam hình, cộng thêm sự hại. Tị đối với Thân vừa là Tam hình, vừa là Lục hợp, lại tương khắc. Do vậy, Xà lâm Thân gọi là hình hợp khắc chiến, đó là hợp nhau để cạnh tranh mà làm hại, gây hại cho nhau. Thân thuộc Kim là loại gươm đao, là quẻ rắn ngậm gươm làm hại người, động sự bất cứ điều gì cũng bị tai nạn hay thất bại.
➢ Lâm Dậu: Xà khắc Dậu nên cũng ứng điềm hung, nhưng nhờ có Đức hợp nên gặp họa có lẫn điều phúc. Động sự việc hay tiến dụng cũng có điều may, nhưng phải phòng quan tụng. Dậu có tượng răng, điềm Xà mọc răng đồng nghĩa với rắn cắn, điềm bị khẩu thiệt, điềm quái dị. Có cãi vã bất hòa, mưu sự thất bại, gãy đổ bởi lời hứa suông. Xà cư Dậu là gặp kẻ khác đang ganh ghét mình.
➢ Lâm Tuất: Xà thuộc Hỏa, mộ tại Tuất, là tượng rắn bò vào gò mộ để ngủ, để lột da, điềm thoát khỏi sự nguy, thoát khỏi tai họa, lo buồn tự nhiên tiêu tan. Có việc lẩn tránh, che dấu tông tích, ẩn thân, thay tên đổi họ.
➢ Lâm Hợi: Xà thuộc Hỏa, tuyệt tại Hợi, là lúc tuyệt ý nghĩ hại người vì rắn nhắm mắt, có việc cũng lơ đi, không có tai vạ. Lửa Xà gặp Hợi thủy thì không hoành hành, không làm ngang ngược được. Có điềm tôi tớ gái trốn đi hoặc điềm hao tài, vì Hợi là cung vị của sao Huyền vũ chuyên ứng vụ thất thoát, hao mất và trốn tránh.
Chu tước
Chu tước bản vị tại Bính Ngọ – Dương Hỏa, hướng chính Nam, cung Ly, nơi tột bậc của khí dương, nơi bắt đầu sinh khởi khí âm.Chu tước được vượng khí trong mùa Hạ. Chu tước chuyên ứng về các việc văn thư, biện thuyết. Đắc địa thì ứng về văn chương, ấn tín, sắc lệnh, đến công phủ nhận sắc lệnh. Thất địa thì ứng điều hung như khẩu thiệt cãi vã, sự nóng giận như điên, như dại, việc kiện tụng, lạc mất văn thư, tổn thất tiền tài cùng vật dụng. Có sự tranh cãi rất ầm ĩ huyên náo, tranh đấu nhau bằng lời lẽ, miệng lưỡi rất hung hăng, dữ tợn. Chu tước cũng ứng về vụ trao đổi hồ sơ, công văn giấy tờ, các việc thi cử, văn sách, nộp đơn xin việc làm.
Chu tước khắc hào thế thì gặp khẩu thiệt, tranh cãi, lòng dạ bất an không được yên ổn, bị quan trên khiển trách, trách mắng.
Về người Chu tước là hạng chạy giấy tờ, hạng công chức làm việc giấy tờ, thư ký, nhân viên, người đưa công văn thư tín. Là người đàn bà kinh cuồng khổ sở, kẻ nóng ác sân hận. Về bệnh là bệnh tim bụng, bệnh nôn mửa, nghẹt mũi, lùng bùng lỗ tai, bệnh huyết áp. Luận thực vật là hột của ngũ cốc. Luận về thú là loại có cánh bay. Luận về sắc là mầu đỏ có lẫn đen. Về số là số 9. Về vật loại, Chu tước thuộc về loại lông cánh, tin tức, văn chương (thời xưa dùng lông chim làm bút viết, dùng bồ câu đưa tin, thư tín).
Chu Tức hàm nghĩa: Đại biểu ấn tin, văn thư, văn chương, công hàm, giấy khen, vãn kiện, ngôn từ, tin tức, điện tín, ca hát, văn tự, thư tịch, lấy nói chuyện là chức nghiệp. Ưu lo không ngừng, nói nhiều, hay nói, mĩm cười, xào biện, miệng lưỡi, khóe miệng, cãi lộn, tức giận, phãn nộ, nguyền rũa, thị phi, tố tụng, hoả hoạn, nến, nóng bỏng, đỏ vàng, cuồng ngôn nói lung tung, ồn ào, tạp âm, rên rỉ, chứng viêm, phía trước, học tập, giáo dục.
Chủ nói chuyện, giỏi nói, khuôn mặt tươi cười, lời lẽ, đàm luận, cãi nhau, tranh chấp, thảo luận, cười híp mắt, kiện cáo, tố tụng, tin tức, tỏ thái độ, văn thư,…
Chu Tước về tính cách: dễ bàn, lải nhải, lời nói tốt, nói nhiều, cười híp mắt, khéo nói, chửi rủa,… vui vẻ, luôn có nụ cười trên môi, biết ăn nói, nhanh mồm nhanh miệng
Chu tước lâm địa chi:
➢ Lâm Tý: Tý thủy khắc Chu tước Hỏa nên chim tước bị thương, bị gãy cánh sa xuống nước, điềm bị tai nạn. Lại cũng là điềm có ấn tín của quan chức, vì Chu tước Hỏa thì Tý thủy tác Quan quỷ. Chủ việc không thành.
➢ Lâm Sửu: Can Quý thủy ký tại Sửu khắc Hỏa, vì vậy chim tước bị bể đầu, hay chim tước nhắm mắt, ám chỉ sự sai lầm, điềm bất lợi, không nên hành động việc gì mà chỉ nên thủ cựu. Chu tước ngôi vị tại Ngọ hỏa, mà Ngọ với Sửu tác Lục hại, nên ứng điềm bị thiệt hại. Có tranh chấp, kiện tụng đến nhà đất, điền sản, vườn tược.
➢ Lâm Dần: Dần là chỗ trường sinh của Hỏa, ứng điềm chim tước làm tổ, có việc khởi đầu của ấn tín, văn thư, giấy tờ. Sẽ được tin tức, văn thư từ xa đến nhưng bị chậm. Cũng là điềm văn thư bị im ẩn, bị ỉm đi, bị bỏ mặc.
➢ Lâm Mão: Mão mộc sinh hỏa, có cơ hội hoạt động, thể hiện bản thân, được dịp lên cơn nóng nảy, sinh cãi vã, bất hòa. Cũng là văn tự bị quên lãng, chìm khuất.
➢ Lâm Thìn: Thìn là Thiên la (lưới trời) nên chim tước bị sa lưới, gặp khó khăn trở ngại lớn, điềm bị ngục tụng, tranh kiện, văn tự bị thất lạc hay bị sai sót, nhầm lẫn. Lại cũng là điềm có tin đến.
➢ Lâm Tị: Tị là nơi lửa đang cháy sáng, chim tước đang bay cao, việc thi cử, văn thư có kết quả tốt, điềm tin nơi xa đang đem đến sắp tới nơi.
➢ Lâm Ngọ: Ngọ là chính ngôi của Chu tước, cũng là cung chính giữa trục, nên gọi Ngọ là Chính ty, Quan thự (nơi làm việc), Chu tước đến Ngọ là chim ngậm thẻ lệnh, điềm hung, ám chỉ vào vụ xử án tội nhân, có thể bị tù ngục. Lại cũng là điềm sắp xảy ra việc quái lạ.
➢ Lâm Mùi: Mùi là mộ của Mộc, mà Mộc sinh Chu tước Hỏa, nên Mùi là mồ mả của cha mẹChu tước. Với ý này ứng điềmChu tước khóc mộ, điềm bi ai sầu thảm. Mùi cũng là mùi vị, nên chuyên chủ về ngũ cốc vật thực, được ăn uống, rượu chè, rất thuận với việc cầu tài.
➢ Lâm Thân:Chu tước Hỏa khắc Thân kim, tượng chim mài mỏ, điềm gặp sự kinh sợ, việc kỳ quái đưa đến. Có loan truyền tin tức, giao dịch văn thư, có tin đưa đến tận nơi. Lại cũng là điềm truyền phao tin giả dối, nghe thì phải suy nghĩ rất cẩn thận kẻo lầm.
➢ Lâm Dậu: Tước khắc Dậu, gặp sự sầu bi, buồn phiền, khẩu thiệt, tật bệnh, quan họa. Là điềm quan nhân bị giáng cấp, điềm mất uy tín trong quan hệ, có sự phao truyền tin giả dối, dựng chuyện bịa đặt, nói xấu.
➢ Lâm Tuất: Tước thuộc Hỏa mộ tại Tuất, điềm bị nguyền rủa, cãi vã, chửi bới. Hoặc có nói trời, nói đất, chửi rủa trời phật. Cũng là chim tước không đủ lông, thiếu khả năng hành sự, công việc bị chê bai, kết quả kém.
➢ Lâm Hợi:Chu tước Hỏa thì tuyệt tại Hợi, chim tước cùng đường, tuyệt lộ. Nên giữ yên thân phận, không nên hành động, khởi tiến, dụng mưu, hiến kế, tìm kiếm, hoạt động đều vô ích. Lại cũng là Chim tước bị sa xuống sông, điềm hao tổn tiền bạc.
Câu trần
Câu trận bản vị tại Mậu Thìn, dương Thổ, vượng khí trong Tứ quý. Câu trần là Thổ trung ương, chứa đầy sát khí, giữ chức tướng quân, đắc địa thì được bề trên ban quyền lệnh, còn thất địa thì ứng về hạng binh lính giữ cửa, kẻ bất kham.
Câu trận chuyên ứng các sự việc lưu trì, chậm trễ, dây dưa kéo dài. Việc tranh chấp nhà cửa, ruộng vườn, động đất cát, ra đi lâu về, tai nạn dây dưa tổn thất tiền bạc. Các việc binh trận, quan tụng, tranh chấp kéo dài, lâu, cũ. Việc thụ ấn tước, tụ tập đông người, huyên náo, rối loạn…
Đối với bậc quan mà Câu trần đắc địa thì ứng được ban ấn thụ, bội tinh, huân chương của Vua hay Chính phủ tặng thưởng tùy theo cấp bậc. Thất địa là tranh đấu nhau. Dân thường có tranh chấp đất đai, kiện tụng về cầm cố tài sản.
Câu trần khắc thế thì khó biện bạch lý phải trái, lý chính đáng của mình. Là điềm tai họa vấn vương, việc công hay việc tư đều kéo dài lâu ngày mà chẳng có lúc nào tạm an nhàn.
Về người thì Câu trần ứng là người quen cũ, người làm nghề nhà binh, bộ đội, công an, người đàn bà xấu xí. Kẻ hai mặt, hay chất chứa hai lòng, ưa tranh cãi kiện tụng.
Luận về bệnh là chứng đau tim, đau bụng, nóng lạnh, ung thũng có máu. Luận về ngũ cốc là trái cây. Luận về thú là động vật dưới nước. Luận về sự biến dị là những thứ cũ nát, hư tổn, xưa cũ, đồ cổ. Luận về sắc là mầu đen. Luận về số là số 5.
Câu Trần hàm nghĩa: Đại biểu quan tụng, công an, nha môn, lao ngục, cơ quan chính phủ, công chức, văn phòng, ruộng đồng, điền sản ruộng đất, kiến trúc, bất động sản, cây nông nghiệp, trong phòng, lo lắng, liên luỵ, trung thực, ngu dốt, trì độn, cứng nhắc, chưa quen thuộc, không dễ dàng, tỏ thái độ, trung ương, ở giữa. sưng, đột xuất, sưng vù, ngã nhào, ung thư.
Chủ thành thật, lười biếng, an phận, thật thà phúc hậu, vụng về, thận trọng, nhô lên, phồng lên, liên quan, nhà, tu tạo, béo phì, chậm chạp, không nhạy bén, ngu dốt,…
Câu Trần về tính cách: chính trực, thành thật, trì độn, lười biếng, không linh hoạt, ưa tĩnh, tính chậm chạp, thận trọng, cứng nhắc,…
Câu trận lâm địa chi.
Câu trần thuộc về tranh đấu, hình tụng, binh tướng, việc công phủ. Dùng các tượng này để luận họa phúc.
➢ Lâm Tý: Tý là nơi hãm hiểm tối tăm, có sự vướng mắc lôi thôi trong chuyện tiền bạc, tâm không yên, hoặc bị lăng nhục, xấu hổ. Có việc giấu diếm, lo có kẻ âm mưu gây tai họa. Lại là điềm đến cửa quan thưa kiện kéo dài, ra vào chẳng yên.
➢ Lâm Sửu: Sửu là công đường, Câu trần đến Sửu thường sinh điều hung hại, bị khiển trách, bị lăng nhục, bị dọa nạt. Hành động bị vướng mắc trì trệ, không thông suốt. Sửu quý nhân, cậy thế cậy thần làm càn bậy nhưng không toại ý. Sửu có ký can Quý thủy cùng với Câu trần tương khắc, tất ứng điềm hung, tự chuốc lấy họa.
➢ Lâm Dần: Câu trần bị Dần mộc khắc, tất gặp sự xử tội nguy thân, ứng điềm tù ngục hoặc phải chịu cho kẻ khác chế ngự, bó buộc, khống chế. Cũng là điềm có việc quan, đến nhà quan chức. Nếu là quan chức nhỏ thì bị tai họa liên đới. Chỉ có việc dâng đơn, hiến kế là tốt, cầu xin việc nơi quan thự thì hay.
➢ Lâm Mão: Mão có tượng Chấn, bị vướng mắc vào việc di chuyển, đổi thay, cũng là điềm dời đổi chỗ ở, nhà cửa không yên, trẻ nhỏ đau yếu, gặp việc quan, việc bận rộn quấn vào thân.
➢ Lâm Thìn: Thìn là ngôi của Câu trần, gọi là Câu trần giao hội, ứng điềm bị liên miên tai họa nặng. Có việc trì trễ lâu dài mà thành xấu, việc tù tụng liên đới, sự oan ức của mình khó mà giãi bầy được.
➢ Lâm Tỵ: Tỵ là lò lửa đúc ấn, Câu trận là vị tướng quân, nay gặp nhau ứng điềm quan nhân thụ ấn lệnh, vui mừng quan chức, được thưởng tặng, thêm tước vị, hưởng bổng lộc lâu dài.
➢ Lâm Ngọ: Câu trần đến Ngọ tham được sinh dưỡng mà ở lâu nơi sinh, vì tham lợi lộc mà phải che dấu để được lâu dài, vì sự bắt buộc mà phải chấp nhận kéo dài dù bất ưng. Có điều phản bội trái mắt, bất hòa hay việc ở đâu đưa đến mà mình bị liên lụy. Trăm sự đều bị kéo dài thời gian rất lâu.
➢ Lâm Mùi: Mùi là mùi vị, chủ về ăn uống, rượu tiệc có tượng như cửa hàng ăn uống, quán xá, nhà hàng. Nên gọi là Câu trần vào quán, điềm được ăn uống, điềm được lợi trong vụ nhà đất ruộng vườn. Hoặc có tổn thương bệnh tật mà phải theo đuổi chữa trị lâu dài. Việc nhà cửa kéo dài lôi thôi.
➢ Lâm Thân: Thân là chỗ trường sinh của thổ, ứng điềm có sự thay đổi, dời đi nhưng vẫn tốt lành, hoặc lẽ ra phải thay đổi nhưng được giữ lại lâu thêm. Câu trần thừa thần tác Lục hợp với Thân, cầu tiền tài được lợi. Thân thuộc dương kim nên cũng gọi là Câu trần đeo gươm, cầm lệnh sinh sát, điềm được oai dũng, hành sự ắt có kết quả tốt. Lại cũng là điềm mọi sự hay bị chậm trễ.
➢ Lâm Dậu: Cung Dậu là cửa hình trách, ứng điềm bị tra hình, xét hỏi, khiển trách. Có mâu thuẫn bất hòa, sự việc rất khó có thể tiến lên. Cũng gọi là quẻ chứa mầm bệnh ở chân.
➢ Lâm Tuất: Tuất là chốn lao ngục tối tăm, gọi là Câu trận bị nhập ngục, ứng điềm tù tội mà chẳng thể phân trần, thanh minh được. Cũng là điềm lui tới kiện thưa.
➢ Lâm Hợi: Câu trận khắc Hợi thủy, nhưng Hợi là nguồn gốc sinh ra mộc khắc lại Câu trận thổ, ấy là Câu trận bị phản khắc ứng điềm phản phúc không thôi, sự việc luôn bị bất trắc không ngừng, chẳng lường trước được. Lại cũng là điềm dời quan đổi chức, xấu.
1 Comment
Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm