Cuộc chơi của Kinh Dịch với thị trường chứng khoán, bản chất không gì ngoài chơi với hào Tài. Chơi với tiền, không đùa được, nếu sẩy chân, có thể mất cả, nên mọi thứ phải cực kỳ cẩn trọng. Tất cả, sẽ được giới thiệu và Bạch hoá tại bài viết hôm nay. Việc Tài vượng suy biểu thị cách kiếm tiền trong thị trường này.
Chứng khoán lưu ý chia thành hai loại:
– Chứng khoán cơ sở
– Chứng khoán Phái sinh
Với dạng chứng khoán cơ sở, tức các mã giao dịch trong thị trường chứng khoán, chỉ có xu hướng tăng, mới có thể sinh lời tại thời điểm hiện tại, dễ hiểu, giả như hiện tại mã A trị giá x/cổ phiếu, thì nếu mua mã A thời điểm hiện tại, đến thời điểm B của tương lai, nếu x tăng, thì lời, thu được tiền vào, x giảm, là lỗ. Và chứng khoán cơ sở không tính tăng giảm theo giờ, vì sau 2 ngày theo ngày làm việc mới được bán, ví dụ, mua thứ 2 thì thứ 5 mới được bán, không có chuyện mua bán trong ngày, tức t+2
Với dạng chứng khoán phái sinh, ở đây biểu thị cho dự đoán tăng giảm của chứng khoán, người chơi đều có thể sinh lời nếu dự đoán đúng xu hướng của thị trường, ví dụ nếu VN – Index ta đặt lệnh bán tại thời điểm hiện tại, nếu tương lai giảm, ta thu lợi trên số lượng mua, nếu tăng, ta mất tiền. Tăng nhiều ít, giảm nhiều ít, đều mất hoặc có số tiền tương đương, dễ hiểu vậy đối với chứng khoán. Phái sinh có nhiều thị trường ngoài VNI, Mỹ thì có NASDAQ, chẳng hạn vậy, có thể bán ngay khi muốn, kể cả sau vào lệnh 1s.
Lưu ý, thị trường chứng khoán chỉ chạy trong 3 khung Tỵ Ngọ Mùi mỗi ngày mà thôi
Nôm na, thị trường chứng khoán bao hàm như vậy, vậy thì, biểu thị của hào Tài sẽ nằm tại đâu?
Biểu thị hào Tài, luôn theo nguyên lý: Mưu cầu người hỏi. Tức về biên độ, không gian, hay quy mô thời gian đều nằm tại đây, không phải chỉ đơn giản Vượng Suy sẽ biết lời lỗ. Nếu mưu cầu sinh lời 10 đồng, mà tăng 9 đồng rồi giảm, thì thời điểm tăng 9 vẫn tính là lỗ, nên việc đặt câu hỏi là thứ cực kỳ quan trọng, nếu đặt câu hỏi về việc xem sai, thì đừng mong mà đúng.
Vậy với thị trường chứng khoán, trước khi xem, ta phải hiểu ta đang làm gì:
– Ta là người đã chơi: Khi đó câu hỏi xoay quanh mã đã vào, có lợi không, tức có tăng không, nếu tăng thì thời điểm nào tăng? Trường hợp này, ta xem cả hào Tài và Thế. Hào Tài vượng tức sẽ tăng, thời điểm Ứng kỳ hào Tài là thời điểm chốt lời tốt nhất. Hào Thế biểu thị cho bản thân ta trong suốt quá trình diễn ra việc tăng giảm này, nếu Vượng mà được Tài sinh, thì thảnh thời chờ tiền về, nếu Vượng mà sinh Tài, là chờ đợi từng giây phút, nếu bị Tài khắc, là tiền này có lẽ không phải tiền nhàn rỗi, nên lúc nào cũng áp lực lo canh cánh, tương tự cứ thế suy ra các trường hợp khác, nếu Tài động khắc Thế thì tuy lời, nhưng bản thân mình gặp hoạ liên quan. Không nhất thiết hoạ này phải trực tiếp từ tiên, đơn giản thấy lời nhiều quá, vui quá lên máu mà chết, hoặc tương tự, trường hợp này phải chuẩn bị trước, hoặc rút ra luôn giữ mạng, từ đó các trường hợp khác có thể tự suy. Và tại đây nhớ rằng, Ứng kỳ của Tài chính là thời điểm chốt lãi tốt nhất, nhưng bản thân cũng phải có đánh giá riêng, là ta đang tính theo ngày, hay tháng hoặc năm, đó là cốt lõi. Và lưu ý, ta không tính trục về Canh Giờ, vì quy định trong thị trường.
Với trường hợp Tài Hưu, ta lấy thời điểm trường sinh làm thời điểm chốt, tất nhiên tính theo Tháng là ít nhất, bởi nguyên tắt Hưu chờ Trường sinh, gần suy xa vượng
Với Tài Suy, Vô căn, rút ngay thì sống. Nhưng nếu bản thân đã bị giảm sâu, thì buộc gieo lại quẻ mới hỏi rằng, rút khi nào thì lợi nhất, tức ít lỗ nhất, khi đó chỉ cần xem Ứng kỳ của hào Tài, chứ không cần xét Vượng suy. Với quẻ mới này, kể cả Tài Vô căn thì vẫn lấy Ứng kỳ của Tài
Với người đã chơi, ta thành bị động, thế thì dở, bởi Dịch nên dùng trường khi lựa chọn, lựa chọn rồi thành chỉ có thể sửa, không còn được chọn vô tư
Với người chưa chơi, thì dễ hơn nhiều. Cứ gieo từng quẻ cho từng mã, mã nào Tài vượng thì vào tiền, lấy Ứng kỳ mà chọn thời điểm chốt lời đừng lo
Vậy với hai trường hợp này, Tài Vượng mà Thế khắc Tài thì sao? Việc đó không ngoài việc cổ phiếu tăng, nhưng chờ lúc tăng, ta không chờ được. Ví dụ vay tiền chơi, tới lúc tăng, thì bản thân chết trong lãi. Hay đơn giản trước thời điểm tăng, thì đã rút hết toàn bộ tiền cho việc cần kíp hơn. Đó là bi kịch, biết lợi nhưng không chờ nổi
Với người chỉ đơn giản xem xét sự lên xuống, thì không xem Thế, chỉ xem Tài mà biết. Tài vượng thì lên, suy thì xuống, thời điểm đỉnh lên xuống, là thời điểm Ứng kỳ Tài.
Với chứng khoán cơ sở là như vậy, thì đối với chứng khoán Phái sinh thì sao?
Với Phái sinh, cũng chia thành từng loại như trên:
– Với người đã chơi, thì mã đã vào lời lỗ phụ thuộc hào Tài, chứ không phải Tài vượng thì Tăng, nếu giả sử vào lệnh bán, thì Tài Vượng chính báo dự đoán đúng, tức Thị trường nhắm tới sẽ giảm mà chốt lời. Ngoài ra tương tự như trên. Nhưng với Ứng kỳ, nếu Ứng kỳ cho câu hỏi tại 3 mốc Tỵ Ngọ Mùi, thì tức thời điểm khung đó là thời điểm chốt lời, nếu ngoài 3 khung này, thì sẽ tính theo ngày, tháng hoặc năm
– Với người chưa vào lệnh, chia thành hai dạng: Dạng 1: Đã có phân tích trước, khi đó Tài Vượng Suy đại diện cho dự đoán mình đúng hay sai, Vượng là đúng, Suy là sai. Ứng kỳ như trên. Dạng 2: Chưa phân tích, khi đó Tài Vượng là Tăng, Suy là giảm, Ứng kỳ như trên
Lưu ý hai trường hợp này vẫn cần xem hào Thế
– Với người không chơi: Khi đó Tài Vượng suy của từng mã báo hiệu lên xuống với Ứng kỳ như trên, nhưng lưu ý không xem hào Thế
Mọi thứ về Chứng khoán tại đây, thời điểm Ứng kỳ các trường hợp dựa vào đây, lưu ý, Tuần không tĩnh là đổi chu kỳ, Tài Hình cũng vậy:
Hào tĩnh, ứng kỳ tại Xung Trực, bất kể vượng suy
Ví dụ: Hào Mão Mộc tĩnh, Ứng kỳ lúc Dần/Mão/Dậu
Hào động, ứng kỳ tại Trực, Hợp, bất kể vượng suy
Ví dụ: Mão Mộc động, Ứng kỳ Dần/Mão/Tuất
Hào Hưu, việc gần ứng kỳ tương tự Tĩnh/Động mà hỏng, việc xa ứng kỳ Trường sinh, Đế vượng mà thành
Ví dụ: hào Mão Mộc hưu, việc gần, nếu tĩnh ứng kỳ Dần/Mão/Dậu, nếu động Ứng kỳ Dần/Mão/Tuất mà hỏng, việc xa Ứng kỳ Hợi/Mão mà thành
Hào Tuần không, Ứng kỳ lúc trực xung.
Ví dụ: Mão tuần không, Ứng kỳ Mão/Dậu với sự việc tính theo tháng/năm, Ứng kỳ Dần/Mão//Dậu với việc theo ngày
Hào Tuần không, về nhân sự, Ứng kỳ lúc trực xung mà phản
Ví dụ: Hỏi nhân sự, Dụng thần Mão Mộc tuần không, Ứng kỳ lúc Mão/Dậu với tháng/năm hoặc Dần/Mão/Dậu tính theo ngày mà phản
Hỏi trộm, Ứng kỳ Mộ Tuyệt với hào Hưu/Suy mà bắt được, Ứng kỳ như Tĩnh/Động với hào Vượng mà bắt được
Ví dụ: Hào Mão Mộc Hưu/Suy, bắt được lúc Mùi/Thân mà bắt được, nếu Vượng thì Ứng kỳ với tĩnh là Dần/Mão/Dậu, động Dần/Mão/Tuất
Hỏi việc con, Tử biến Quan, lấy Ứng kỳ tại Quan Quỷ mà biết con nguy
Ví dụ: Tử tôn Mão Mộc hóa Quan Quỷ Thìn Thổ, Ứng kỳ Nguy hiểm vào Thìn Thổ
Hỏi việc, Kỵ trì Thế, Ứng kỳ như Tĩnh/Động với hào Thế mà biết lúc hỏng
Ví dụ: Hỏi Tài, Huynh trì Thế, Ứng kỳ vào Huynh mà biết lúc mất tiền
Hào nhập Mộ, suy Ứng kỳ xung Mộ mà hỏng, vượng Ứng kỳ xung Mộ mà thành, Hưu ứng kỳ xung hào mà Hỏng
Ví dụ: Hào Mão Mộc mộ Mùi, Ứng kỳ lúc Sửu mà thành/bại với hào Vượng/Suy, Ứng kỳ lúc Dậu mà bại với hào Hưu
Hào quá vượng, Ứng kỳ xa không ứng kỳ gần, hỏi trong ngày sẽ ứng ngày Mộ, ứng kỳ ngày Mộ mà thành việc
Ví dụ: Hào Mão Mộc quá vượng, nếu hỏi việc trong ngày thì ứng vào ngày Mùi mới thành
Hào vô căn, Ứng kỳ xung Hào
Ví dụ: Hào Mão Mộc vô căn, Ứng kỳ Dậu
Nguyệt Phá, động hay hóa Phá, Ứng kỳ Trực, Hợp, Tĩnh mà chuyện gần Ứng kỳ Xung
Ví dụ; Tháng Dậu, Mão Mộc Nguyệt phá nếu động Ứng kỳ Mão/Tuất, nếu tĩnh Ứng kỳ Dậu mà hỏng
Động Hợp, hóa Hợp, ứng kỳ Xung mất Hợp,
Ví dụ: Tý hóa Sửu, Ứng kỳ tại Mùi
Hào Phá hóa Tuyệt, Ứng kỳ lúc xung Phá
Ví dụ: Hào Mão Mộc Nguyệt Phá động hóa Thân, Ứng kỳ Dậu
Hào Không hóa Mộ, Ứng kỳ lúc xung Không
Ví dụ: Hào Mão Mộc tuần không động hóa Mùi, hoặc xem ngày Mùi, hay hào Mùi động, Ứng kỳ Dậu
Hào Phá hóa Tuyệt, hào động sinh, ứng kỳ thành lúc Trực, Hợp Phá
Ví dụ: Hào Dậu Kim Nguyệt Phá hóa Dần, Mùi Thổ động, Ứng kỳ thành lúc Thìn/Dậu
Hào Không hóa Mộ, hào động sinh, Ứng kỳ lúc Trực, Xung Tuần không
Ví dụ: Hào Dậu Kim tuần không, động hóa Sửu, hoặc ngày Sửu, hoặc hào Sửu động, nếu Tuất động thì Ứng kỳ thành Mão/Dậu với tháng/năm/giờ, Dần/Mão/Dậu với ngày
Hào hóa Khắc, không bị Không/Phá, ứng kỳ lúc Kỵ của hào
Ví dụ: Hào Mão Mộc hóa Thân Kim, Ứng kỳ Thân Kim mà hỏng
Hào hóa Khắc, Hào hóa hoặc Kỵ Không/Phá, Ứng kỳ lúc Không/Phá
Ví dụ; Hào Mão Mộc Không/Phá động hóa Thân, Ứng kỳ Mão/Dậu với Không, Mão/Tuất với Phá, tương tự với hào biến
Tiết Thần động, Ứng kỳ lúc trực xung Dụng
Ví dụ: Hào Mão Mộc Dụng, Tỵ Hỏa động, Ứng kỳ lúc Dần/Mão/Dậu với tĩnh, Dần/Mão/Tuất với động
Cừu thần động, Ứng kỳ lúc trực xung Dụng
Ví dụ: Hào Mão Mộc Dụng, Thìn Thổ động, Ứng kỳ Dần/Mão/Dậu với tĩnh, Ứng kỳ Dần/Mão/Tuất
Nguyên thần động, Ứng kỳ lúc trực xung Dụng
Ví dụ: Hào Mão Mộc Dụng, Tý động, Ứng kỳ như trên
Nguyên thần động, Không/Phá, Ứng kỳ lúc Không/Phá
Ví dụ: Hào Mão Mộc Dụng, Hợi động mà Không/Phá, hóa Không/Phá, Ứng kỳ lúc thực Không/Phá
Kỵ thần động, Ứng kỳ Kỵ thần
Ví dụ: Hào Mão Mộc Dụng, Thân Kim động, Ứng kỳ lúc Tỵ/Thân/Dậu
Thế Tuần không, Ứng kỳ xung, trực Thế
Ví dụ: Hào Mão Mộc Thế Tuần không, Dụng thần Hỏa, Ứng kỳ Mão/Dậu với năm/tháng, Dần/Mão/Dậu với ngày
Ám động Ứng kỳ trong ngày, hỏi xa Ứng kỳ Trực, Hợp
Ví dụ: Ngày Thìn, hào Tuất Thổ ám động, Ứng kỳ trong ngày với việc gần, Ứng kỳ Mão/Tuất với việc xa
Hào động vượng, hào biến hồi đầu khắc mà suy, Ứng kỳ xa tại biến
Ví dụ: Ngày Dần, Hào Dần Mộc hóa Dậu Kim, Ứng kỳ tháng Dậu mà hỏng
Quẻ Xung/Hợp hóa Xung/Hợp, Ứng kỳ lúc Tĩnh/Động của Dụng thần
Ví dụ: Quẻ Lục xung hóa Lục Hợp hoặc ngược lại, Hào Mão Mộc Dụng thần, Ứng kỳ của Mão Mộc là lúc Thành/Bại
Phục Ngâm Ứng kỳ xung Hào Phục
Ví dụ: Quẻ Phục Ngâm, Dần Động Thìn Động, Ứng kỳ Thân Thìn bị khắc
Phản ngâm Ứng kỳ Hợp hào Phản
Quẻ Phản Ngâm, Dậu hóa Mão, Ứng kỳ Thìn Dậu
Hào Không-Phá, Ứng kỳ như Không
Hào Kỵ thần động yếu hơn hào Dụng thần, Ứng kỳ lúc Xung Kỵ thần
Ví dụ: Ngày Mão tháng Dần, Dụng thần Ngọ Hỏa, Hào Hợi động, Ứng kỳ Lúc Tỵ xung Hợi mà việc thành
Nguồn: Học Viện Bốc Dịch Vô Tranh