Nhiều bạn trẻ quan tâm đến việc sinh con, hay hỏi mình nên sinh con năm nào thì tốt. Điều đó hoàn toàn có lý.
Một nội dung quan trọng trong những nội dung mình nghiên cứu về con người, chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của giống nòi đó là sự sinh đẻ phải đúng luật.
Con người là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác muôn loài ở hoạt động tư duy (hay nói cách khác : khác muôn loài ở ý thức mà thôi). Vì vậy khi ai đó mất ý thức, người ta nói người đó đang “sống thực vật”! Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh KINH DỊCH là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối.
Trồng cây phải xem các điều kiện : nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật” ?
Hãy xem bảng bên dưới :”VÒNG TRÀNG SINH”, có 12 cung :
– Trường sinh : Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói : con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan …
– Mộc dục : Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
– Quan đái (có khi còn gọi là quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Ta hiểu nôm na : làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
– Lâm quan : Sống và làm việc trong cái môi trường sống mênh mang ấy. – Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người !
– Vượng : Thời kỳ thịnh vượng.
– Suy : Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
– Bệnh : Sinh ra bệnh tật.
– Tử : Rồi ai cũng phải chết.
– Mộ : Sang thế giới bên kia (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
– Tuyệt : Kết thúc một kiếp người !
– Thai : lại đầu thai !
– Dưỡng : Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày).
Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau .
Người xưa cho là như vậy, ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết : VƯỢNG là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn TUYỆT là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Mà cũng theo phương châm “con cái là cốt nhục của bố mẹ” – con cái là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết. Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
Sinh con vào năm TUYỆT của tuổi cha, hại cha.
Sinh con vào năm TUYỆT của tuổi mẹ hại mẹ.
Có mấy hậu quả khi sinh con vào năm TUYỆT của bố mẹ :
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái) , nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên.
Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Sinh con vào năm VƯỢNG của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm TUYỆT của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tu tuổi thọ của bố mẹ.
(Ở đây tính “CAN” năm sinh của bố mẹ)
Cụ thể : Những người chữ GIÁP (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân (năm con được ra đời, không tính những tháng năm nằm trong bụng mẹ).
Những người đúng chữ BÍNH và chữ MẬU cùng không nên sinh con năm HỢI.
CANH kị sinh con năm DẦN.
NHÂM kị sinh con năm TỊ.
ẤT kị sinh con năm DẬU.
ĐINH và KỶ cùng kị sinh con năm TÝ.
TÂN kị sinh con năm MÃO.
Quý kị sinh con năm NGỌ.
Nếu vợ chồng bằng tuổi : kị một năm.
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm TUYỆT của tuổi chồng và một năm TUYỆT của tuổi vợ.
Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không “TUYỆT MỆNH” với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không “TUYỆT MỆNH” với bố là người chồng ấy yêu vợ con , thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Đấy là lý do khi yêu rất yêu, thề non hẹn biển thế mà vừa có con chán nhau ngay.
(… Còn nữa)
Trường Sinh
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung MệnhTướng Mạo
Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác
Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
Ở cung Tử Tức thì đông con.
Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Mộc Dục
Hành: Thủy
Loại: Dâm Tinh
Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Mộc Dục
Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
Nông nổi, bất định.
Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
Ít con, muộn con.
Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Quan Đới
Hành: Kim
Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường SinhÝ Nghĩa Của Quan Đới
Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.
Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.
Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.
Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.
Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
Lâm Quan
Hành: Kim
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh
Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
Đế Vượng
Hành: Kim
Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái
Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung MệnhTính Tình
Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.
Giải trừ bệnh tật, tai họa.
Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.
Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.Những Bộ Sao Tốt
Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giàu có.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch
Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc
Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.
Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.
Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.
Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.
Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch
Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.
Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức
Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng hòa thuận, có tài.Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.
Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.
Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.
Suy
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối
Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh
Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
Bệnh
Hành: Hỏa
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Bệnh Tật
Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Tử
Hành: Thủy
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao Tử
Thâm trầm, kín đáo.
Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
Đa sầu đa cảm, bi quan.
Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
Có tiền của bí mật.
Có quí vật chôn giấu.
Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
Làm giảm số con cái.
Mộ
Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh
Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Của Sao Mộ
Đần độn, chậm, tối, u mê.
Dâm dục.
Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
Chủ sự nghiệp quả.
Chiết giảm phúc thọ.Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách
Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch
Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức
Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
Tuyệt
Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”
Hành: Thổ
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung MệnhTính Tình
Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức
Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch
Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc
Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc không tốt.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di
Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách
Dễ có tai nạn dọc đường.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch
Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức
Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê
Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ
Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.
Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.
Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.Tuyệt Khi Vào Các Hạn
Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
Thai
(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
Tất là con cầu tự mới sanh”
Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”
Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”
Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”
Hành: Thổ
Loại: Tùy tinh
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.Ý Nghĩa Thai Ở Cung MệnhTính Tình
Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
Thai, Quả: Giảm bớt số con.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.Sao Thai Khi Vào Các Hạn
Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
Dưỡng
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”
Hành: Mộc
Loại: Phù tinh
Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường SinhÝ Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh
Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức
Làm con nuôi họ khác.
Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức
Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ
Có anh em kết nghĩa.
Có anh chị em nuôi hay dị bào.Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn
Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.