12 Địa chi

12 Địa chi

10 thiên can và 12 địa chi là tổ hợp chính tạo nên ngày tháng, đồng thời 12 địa chi là thứ được ứng dụng nhiều nhất trong dự đoán lục hào. Hiểu và nắm rõ toàn diện các mặt của 12 địa chi chính là yêu cầu cơ bản, là nền móng cơ sở trên con đường Dự đoán lục hào huyền bí và thần kì.

Thập nhị địa chi (12 địa chi)

Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Âm dương của thập nhị địa chi

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là chi dương.

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là chi âm.

Tức là, từ Tý đến Hợi, số lẻ là chi dương, số chẵn là chi âm.

Thập nhị địa chi phối ngũ hành

Dần Mão thuộc mộc, Dần là dương mộc, Mão là âm mộc;

Tị Ngọ thuộc hỏa, Ngọ là dương hỏa, Tị là âm hỏa;

Thân Dậu thuộc kim, Thân là dương kim, Dậu là âm kim;

Tý Hợi thuộc thủy, Tý là dương thủy, Hợi là âm thủy;

Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ: Thìn Tuất là dương thổ, Sửu Mùi là âm thổ; Thìn Sửu là thấp thổ hối hỏa sinh kim[1], Tuất Mùi là táo thổ thúy kim[2] (phải sử dụng biến thông, xem ở phần liên quan phía sau).

Sinh khắc của thập nhị địa chi

Tương khắc: Hợi Tý thủy khắc Tị Ngọ hỏa, Tị Ngọ hỏa khắc Thân Dậu kim, Thân Dậu kim khắc Dần Mão mộc, Dần Mão mộc khắc Thìn Tuất Sửu Mùi thổ, Thìn Tuất Sửu Mùi thổ khắc Tý thủy, Mùi Tuất thổ khắc Hợi thủy.

Tương sinh: Hợi Tý thủy sinh Dần Mão mộc, Dần Mão mộc sinh Tị Ngọ hỏa, Tị Ngọ hỏa sinh Thìn Tuất Sửu Mùi thổ, Thìn Sửu thổ sinh Thân Dậu kim, Thân Dậu kim sinh Hợi Tý thủy.

Cái bị khắc thì giảm lực, như Hợi thủy khắc Tị hỏa, Tị hỏa giảm lực. Cái được sinh thì tăng lực, như Dần mộc sinh Ngọ hỏa, Ngọ hỏa tăng lực và Dần mộc giảm lực.

Ghi chú: Đồng tính sinh khắc lực đại, dị tính sinh khắc lực tiểu.

Tiết: Ảnh hưởng của cái được sinh đối với chủ sinh là tiết. Như quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, hào 4 Ngọ hỏa trì Thế, bị hào 3 Thìn thổ tiết hào Thế Ngọ hỏa giảm lực.

Hao: Ảnh hưởng của cái bị khắc đối với chủ khắc là hao. Như quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, hào 4 Ngọ hỏa trì Thế, bị hào 5 Thân kim hao hào Thế Ngọ hỏa giảm lực.

Thập nhị chi phối phương vị

Tý thủy phương Bắc, Dần mộc Sửu thổ phương Đông Bắc, Mão mộc phương Đông, Thìn thổ Tị hỏa phương Đông Nam, Ngọ hỏa phương Nam, Mùi thổ Thân kim phương Tây Nam, Dậu kim phương Tây, Tuất thổ Hợi thủy phương Tây Bắc.

Thập nhị chi phối bốn mùa

Dần Mão Thìn là xuân, Tị Ngọ Mùi là hạ, Thân Dậu Tuất là thu, Hợi Tý Sửu là đông.

Thập nhị chi phối tạng phủ

Dần là mật, Mão là gan, Tị là tim, Ngọ ruột non, Tuất Thìn dạ dày, Sửu Mùi lá lách, Thân ruột già, Dậu phổi, Hợi thận, Tý bàng quang.

Thập nhị địa chi và Nguyệt kiến

Trong lịch pháp cổ đại, mỗi năm Thái Tuế thay đổi một lần, còn Nguyệt kiến thì mỗi tháng thay đổi một lần. Nguyệt kiến lấy 12 tiết trong 24 tiết khí làm ngày thay đổi.

Lập Xuân tháng giêng tiết kiến Dần[3]; Kinh Trập tháng 2 tiết kiến Mão.

Thanh Minh tháng 3 tiết kiến Thìn; Lập Hạ tháng 4 tiết kiến Tị.

Mang Chủng tháng 5 tiết kiến Ngọ; Tiểu Thử tháng 6 tiết kiến Mùi.

Lập Thu tháng 7 tiết kiến Thân; Bạch Lộ tháng 8 tiết kiến Dậu.

Hàn Lộ tháng 9 tiết kiến Tuất; Lập Đông tháng 10 tiết kiến Hợi.

Đại Tuyết tháng 11 tiết kiến Tý; Tiểu Hàn tháng 12 tiết kiến Sửu.

Thập nhị địa chi và giờ

Ghi chú: Bảng trên là giờ Bắc Kinh, trong dự đoán thực tế phải lấy giờ mặt trời thực ở bản địa mới đúng[4].

Thập nhị địa chi và con vật

Tý chuột, Sửu trâu, Dần hổ, Mão thỏ, Thìn rồng, Tị rắn, Ngọ ngựa, Mùi dê, Thân khỉ, Dậu gà, Tuất chó, Hợi lợn.

Thập nhị địa chi tàng tượng (tượng ẩn giấu trong 12 địa chi) – phần này thiên về Bát Tự

Thể hiện sông hồ biển, lạnh lẽo, ưu sầu, Tý chính là bệnh tật, Tý kết hôn nhiều lần, trong người tất có bệnh, phụ nữ bệnh phụ khoa, nam giới tuyến tiền liệt. Thể hiện mất trộm, ám muội, thận, máu, màu đen, mắt to, sắc dục, nghề nghiệp có tính kỹ thuật, văn kiện cơ mật, chìa khóa, ngành nghề mang tính lưu động, không có chủ kiến, thích gió chiều nào theo chiều nấy, nhạy bén; thủy phiếm lạm (tràn) thì người xảo quyệt, hoặc tình cảm lai láng.

Sửu

Ngành nghề tài chính, kế toán, thu chi, chứng khoán, bảo hiểm,…; chứng từ, hóa đơn, phải thiết thực mà lặng lẽ, là nhân vật thủ lĩnh nhưng không thích quyền lực. Sửu thổ cũng chỉ oán phụ[5], oán thù, chửi rủa.

Tài nguyên khoáng sản, bãi đỗ xe, tầng hầm, ngân hàng. Chùa, miếu, am, nhà thờ. Kênh rạch, hố. Vóc dáng không cao, xấu xí, tóc thưa.

Dần

Quan quý, gan dạ, có học thức, thiết bị thông tin, sản phẩm công nghệ cao. Dần gặp Dần, chủ biết bao biện, biết gây áp lực, thích hợp làm chính khách. Cây to, vật dụng trong nhà (chủ yếu chỉ đồ gỗ), văn phòng phẩm, văn nghệ, văn thư, nhịp nhanh, tướng thanh[6], mật, tay, chữ Dần (寅), trán rộng, phần trước rộng, có râu. Nữ là Dần thì có nhiều lông tơ. Trường học, lãnh đạo, bộ lông thú, tủ quần áo, Dần còn thể hiện ngụy trang.

Mão

Cây mạ, hoa cỏ, cửa ngõ, cửa sổ, gậy gỗ, chạy, chấn động, áng mây, cái kẹp, mặt dài, mặt hình trái xoan, Tý Ngọ là hình tròn, Dậu và Mão đều là hình trái xoan. Mão là cái kéo. Phương tiện giao thông, gặp Không thể hiện máy bay, Internet, phong thư, nhắn tin. Mão mộc hiếu chiến biện luận, hôn nhân thường không hòa thuận; nguyên nhân là do “Khôn an Chấn Sát”.

Thìn

Xi măng, hồ chứa nước, nhà vệ sinh, tuyết địa, sân trượt tuyết, tủ lạnh. Nếu chi ngày là Thìn thì người yêu là người lạnh lùng, tọa chi là Thìn nghiêm túc. Tranh đấu, lao ngục, giếng, phần mộ, chùa miếu, tỳ vị. Thầy thuốc, thầy pháp, bốc, tướng…, suy rộng là người hành pháp.

Tị

Ánh đèn, cồn, dầu, gas. Người trong bát tự có hai Tị thì thế nào cũng theo nghề cồn, gas. Máy vi tính, điện thoại di động. Khi địa chi trong bát tự xuất hiện một Tị và một Thân, hoặc một Tị và một Hợi, thường xuyên mất điện thoại di động, hoặc mất sản phẩm điện tử. Máy biến thế, thông tin, nghệ thuật, văn học, bật lửa, miệng to, người có Tị hỏa là chi ngày thì miệng càng rộng, ba Tị hỏa đặc biệt đặc biệt rộng, xảo quyệt, khoang miệng. Tân gặp Tị đều là bệnh răng. Còn thể hiện máu, thông tin, hoảng sợ, đa nghi, mơ nhiều, cũng chủ cuốn hút, sáng suốt và nghĩ sâu tính kĩ, đa nghi, quật cường, dẻo miệng, dễ thấy ngột ngạt, tương đối ích kỉ.

Ngọ

Ruột non, tim, mắt; cột điện, đèn đường, văn chương, thông tin, văn minh, lễ độ, lễ tiết, tính khí không tốt, hỏi hôn nhân thường có tướng ly dị, không ly thì ở riêng. Ngọ hỏa trùng điệp, tinh thần ngột ngạt, cho nên mới có khẩu quyết: “Ngọ gặp Ngọ, chủ tinh thần kiềm nén; Mùi gặp Mùi, chủ thấp thỏm bất an”.

Mùi

Ruộng vườn, thị trường gỗ, trúng độc, thể hiện lá lách, sống lưng, cơ bắp, người Mùi thổ thường cơ bắp cường tráng; Mùi thổ bị xuyên (chọc thủng), cơ bắp lỏng lẻo. Tý xuyên Mùi, cơ bắp lỏng lẻo, chính là người béo không có cơ bắp. Mùi thể hiện điện thờ phật, người chi ngày Mùi thổ có vai rộng. Nếu mặc Âu phục, cảm thấy đầu bị thụt vào. Eo tròn. Mùi thể hiện bát hương. Thích ảo tưởng, đa sầu đa cảm. Mùi nhập quẻ Khôn quẻ, Khôn chủ an bình, nhưng hai Khôn trùng điệp thì vật cực tất phản.

Thân

Quân cảnh, chính trị và pháp luật, người hành pháp, võ thuật, súng ống, hiếu kì và nghịch ngợm, luôn nổ lực để nổi bật hơn người. Thân là chỗ quẻ Khôn, hỏi hôn nhân thì chủ phân ly. Thể hiện ruột già. Xe cộ, đường đi. Truyền thống, vận tải, đao, khoáng thạch.

Dậu

Đồ trang điểm, đồ trang sức, cái gương, máy làm đẹp. Dậu phổi, mũi. Thìn và Dậu hợp, là ám hợp, là hợp lén lút, Dậu là gà, Thìn là rồng, “Gà gặp Thìn, loạn nhân luân”.

Thể hiện rượu, cối xay, trang sức bằng vàng, chim, hành gừng tỏi, người có chữ Dậu (酉) có lúm đồng tiền.

Tuất

Chủ huyền diệu, thị phi. Thầy thuốc, thầy pháp, bốc, tướng; người cô quả; người trong lĩnh vực tôn giáo. Chân thành, chính trực, đáng tin cậy. Đất khô, lò luyện, bếp, cây giáo, thuốc súng, lao ngục, hình phạt, trời hạn gặp mưa, mộ cổ, chùa miếu, thị trường, địa điểm khiêu dâm, hóa chất. Tổn thương Quan khố, Quan khố dễ là chùa miếu, là thực thần khố, là trường học, cũng có tượng ban biên tập, bởi vì Tuất là hỏa khố, tượng văn minh. Rạp chiếu phim, thị trường, internet, nơi náo nhiệt. Tuất chủ toán học, Tuất Hợi là cung Càn, chủ toán học.

Hợi

Ban thưởng, đưa tặng. Chân chất, toilet, phòng ca múa, chỗ ăn chơi, chỗ tắm rửa, bệnh khó nói. Hợi chồng chất, chủ có tài năng nhất định về mặt văn hoá hoặc văn chương (bao quát thư pháp, hội hoạ, v.v…). Nước bẩn, trong bát tự vừa có Thìn vừa có Hợi thì nhà có 2 nhà vệ sinh. Thể hiện kênh rạch, xuất hiện chữ Hợi (亥) chi ngày, đầu đặc biệt to. Mắt tròn, thể hiện tinh huyết, nội tiết, còn thể hiện dáng người bất chính.

[1] Thấp là ẩm ướt, hối là trốn tránh.

[2] Táo là khô ráo; thúy là giòn, dễ vỡ.

[3] Chuôi sao trỏ vào đâu gọi là kiến, như lịch ta gọi tháng giêng là kiến Dần 建寅, tháng hai gọi là kiến Mão 建卯 nghĩa là cứ coi chuôi sao chỉ về đâu thì định tháng vào đấy vậy. Vì thế nên gọi là Nguyệt kiến 月建, tháng đủ gọi là Đại kiến 大建, tháng thiếu gọi là Tiểu kiến 小建, v.v.

[4] Tham khảo giờ ở TPHCM: https://www.timeanddate.com/sun/vietnam/ho-chi-minh

[5] Người phụ nữ lúc nào cũng than thở ủ rủ.

[6] Một loại khúc nghệ của Trung Quốc dùng những câu nói vui, hỏi đáp hài hước hoặc nói, hát để gây cười, phần nhiều dùng để châm biếm thói hư tật xấu và ca ngợi người tốt việc tốt.

12 Địa chi

Categories: Huyền học,Kinh dịch

1 Comment

  1. Pingback: Lục hào bi bí bảo - iKinh Nghiệm

Leave A Reply

Your email address will not be published.